Vấn đề thuế sử dụng đất khi sinh sống tại nhà chung cư có cần phải nộp hay không?
- Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư được định nghĩa như sau:
Nhà chung cư là công trình có từ hai tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ, có lối đi và cầu thang chung, phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, cùng với hệ thống công trình hạ tầng được sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Loại nhà này bao gồm cả những công trình được xây dựng với mục đích ở và những công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp, bao gồm cả mục đích ở và kinh doanh.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đất ở tại khu vực nông thôn và đô thị thuộc diện phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 Điều 6 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 cũng có quy định như sau:
Giá tính thuế
...
2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
...
Dựa trên các quy định đã nêu, trong quá trình sử dụng nhà chung cư, chủ sở hữu các căn hộ chung cư có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Liệu nhà chung cư có phải nộp thuế sử dụng đất không? Nếu có, chủ đầu tư hay người mua nhà sẽ là người có trách nhiệm đóng thuế sử dụng đất? (Hình ảnh từ internet)
Liệu chủ đầu tư hay người mua nhà chung cư có phải nộp tiền sử dụng đất?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, quy định như sau:
Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
...
Vì vậy, chủ đầu tư là đối tượng chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo quy định trên.
Những đối tượng nào không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo Điều 3 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, được hướng dẫn bởi Điều 3 của Nghị định 53/2011/NĐ-CP, quy định về các đối tượng không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh bao gồm các loại đất sau:
- Đất phục vụ mục đích công cộng, bao gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng như văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao; đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng.
- Đất dành cho nghĩa trang và nghĩa địa.
- Đất thuộc các con sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dụng.
- Đất có các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, bao gồm cả diện tích đất xây dựng các công trình này trong khuôn viên của thửa đất.
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hoặc các công trình sự nghiệp.
- Đất sử dụng cho mục đích quốc phòng và an ninh.
- Đất phi nông nghiệp phục vụ xây dựng các công trình của hợp tác xã trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; đất tại khu đô thị dùng để xây dựng nhà kính và các công trình trồng trọt khác, bao gồm cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác hợp pháp; xây dựng các trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho và nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.