1. Ai là đối tượng được đứng tên trên sổ đỏ?
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013, chỉ những cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hay còn gọi là sổ đỏ.
Cụ thể, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp cho các đối tượng sau:
- Người sử dụng đất và đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước cấp đất hoặc cho thuê đất kể từ ngày 01/07/2014 trở đi.
- Người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hoặc người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được phép sử dụng đất theo quyết định hòa giải trong tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thi hành.
- Người trúng thầu quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, hoặc người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên trong hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất tiến hành chia, tách hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận nếu bị mất.
Dưới đây là một số trường hợp mà Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013. Việc có tên trên sổ đỏ giúp các chủ sở hữu bảo vệ quyền sử dụng, sở hữu và giao dịch tài sản đất đai một cách hợp pháp và an toàn.
2. Chủ thể có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất có những quyền gì?
Chủ thể có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, và từ đó, họ sẽ được hưởng các quyền lợi hợp pháp được quy định trong pháp luật.
- Trước hết, người đứng tên sổ đỏ có quyền sử dụng đất theo ý muốn của mình, miễn là việc sử dụng này không gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, cũng như không làm xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Quyền sử dụng này cho phép người đứng tên thực hiện các hoạt động liên quan đến đất, bao gồm xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, và sử dụng đất cho mục đích cá nhân hoặc thương mại.
- Thứ hai, người đứng tên sổ đỏ có quyền quyết định đối với quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là họ có thể thực hiện các quyền như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013. Người đứng tên sổ đỏ có quyền tự do quản lý và sử dụng tài sản đất đai của mình, với điều kiện tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai.
- Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ có một người đứng tên trên sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất thuộc về nhiều người, khi người đứng tên thực hiện quyền sử dụng đất, họ phải có sự đồng thuận từ tất cả những người có quyền sử dụng đất chung. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên.
- Nếu quyền sử dụng đất chỉ thuộc về một người đứng tên trên sổ đỏ, người đó sẽ được hưởng toàn bộ các quyền đã được đề cập. Họ có quyền tự do quyết định về quyền sử dụng đất mà không cần sự đồng ý từ bất kỳ ai khác. Điều này mang lại quyền tự chủ và độc lập trong việc quản lý và sử dụng đất đai theo ý muốn của mình.
Tóm lại, người đứng tên trên sổ đỏ có quyền sở hữu và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Họ có quyền sử dụng đất theo ý muốn và thực hiện quyền định đoạt đối với đất một cách hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp quyền sử dụng đất thuộc về nhiều người, sự đồng thuận của tất cả các bên liên quan là bắt buộc. Ngược lại, nếu chỉ có một người đứng tên sổ đỏ, họ có quyền tuyệt đối đối với quyền sử dụng đất mà không cần phải tham khảo ý kiến hay sự đồng ý của bất kỳ ai.
Việc đứng tên trên sổ đỏ mang lại nhiều quyền lợi và quyền hạn cho người sở hữu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sở hữu đất đai đi kèm với trách nhiệm, và người sở hữu phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, bảo vệ và sử dụng đất đai một cách hợp pháp và có trách nhiệm với xã hội.
Ngoài các quyền và lợi ích đã đề cập, người đứng tên trên sổ đỏ còn phải chịu trách nhiệm trong việc nộp thuế đất và các khoản phí, lệ phí liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất. Họ cũng có nghĩa vụ bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy định pháp luật về sử dụng đất đai.
3. Quyền và nghĩa vụ của nhóm người có quyền sử dụng đất chung được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, các nhóm người có quyền sử dụng đất chung sẽ có quyền lợi và nghĩa vụ như sau:
- Nhóm người sử dụng đất, bao gồm hộ gia đình và cá nhân, sẽ có quyền và nghĩa vụ tương tự như những quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình và cá nhân theo Luật Đất đai 2013. Điều này có nghĩa là nhóm người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi như quyền sử dụng, khai thác, bảo vệ đất đai, quyền đền bù khi mất đất, và nghĩa vụ nộp thuế cũng như các khoản phí liên quan.
- Trong trường hợp nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế, nhóm đó sẽ có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013. Điều này có nghĩa là nhóm người sử dụng đất là tổ chức kinh tế được thực hiện quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, quyền xây dựng, đồng thời phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và các nghĩa vụ khác.
- Nếu quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất được phân chia cho từng thành viên, mỗi thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình phải tuân thủ quy định về tách thửa và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, mỗi thành viên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ cá nhân của mình theo Luật Đất đai 2013.
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không được phân chia cho từng thành viên, nhóm có thể chỉ định một người đại diện để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ thay mặt nhóm. Điều này có nghĩa là người đại diện sẽ thay mặt nhóm thực hiện quyền sử dụng đất và sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013.
Việc tổ chức và phân chia quyền sử dụng đất cho nhóm người sử dụng đất như trên giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong nhóm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.