1. Quy định về thời gian sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Theo Điều 126 Khoản 1 của Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp được coi là đất sử dụng có thời hạn. Cụ thể, thời gian giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm, áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đối với các trường hợp giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, hạn mức sử dụng đất là 03 héc ta cho mỗi loại đất tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất ở các tỉnh, thành phố khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không được vượt quá 10 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở khu vực trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với đất rừng sản xuất không được vượt quá 30 héc ta.
- Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, và đất làm muối, tổng hạn mức giao đất không được quá 5 héc ta. Nếu hộ gia đình, cá nhân còn được giao thêm đất trồng cây lâu năm, thì hạn mức đối với đất trồng cây lâu năm là không quá 5 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở khu vực trung du, miền núi. Nếu có đất rừng sản xuất, hạn mức giao đất không được vượt quá 25 héc ta.
- Đối với hạn mức giao đất trống, đồi trọc, hoặc đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, các hộ gia đình, cá nhân có thể đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối, nhưng không được vượt quá các mức giao đất quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều 129 trong Luật đất đai 2013.
Theo Điều 126 của Luật đất đai 2013, thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không được vượt quá 50 năm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian sử dụng đất nông nghiệp đối với các cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, hoặc khi được thuê đất nông nghiệp, là 50 năm. Khi hết thời gian này, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu, Nhà nước sẽ xem xét việc gia hạn hoặc tiếp tục cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Quy định pháp lý về thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp
Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất được quy định tại Điều 74 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong đó trình tự và các bước để đề nghị gia hạn sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế, không thuộc trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thì phải thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Trước khi hết thời gian sử dụng đất ít nhất 6 tháng, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ yêu cầu gia hạn, bao gồm: đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐJ; bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thể hiện thời gian hoặc điều chỉnh thời gian thực hiện dự án phù hợp với thời hạn gia hạn sử dụng đất (áp dụng cho tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư); chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có); trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi thời hạn dự án, cần nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Nếu đủ điều kiện gia hạn, cơ quan này sẽ giao Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó, cơ quan sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất nếu trường hợp đó là thuê đất. Hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký. Nếu phải điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp gia hạn sử dụng đất, việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất sẽ được thực hiện cùng lúc với thủ tục điều chỉnh dự án. Nếu người sử dụng đất đã nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiếp nhận và xử lý.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ từ Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người sử dụng đất hoặc chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Nếu không đủ điều kiện gia hạn, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thông báo cho người sử dụng đất và tiến hành thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi hết thời gian sử dụng đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 Luật đất đai mà không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thời gian sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ yêu cầu xác nhận lại thời gian sử dụng đất.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận rằng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trực tiếp cho mục đích sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để tiếp tục xử lý.
Bước 3: Khi nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận thời gian tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Đồng thời, Văn phòng sẽ thực hiện chỉnh lý và cập nhật các thay đổi vào hồ sơ địa chính cũng như cơ sở dữ liệu đất đai. Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người sử dụng đất hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cấp xã.
3. Khi gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp, người đề nghị có phải đóng phí gia hạn không?
Một số khoản phí mà người đề nghị gia hạn quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp phải thanh toán bao gồm:
- Tiền thuê đất: Đây là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi gia hạn thời gian thuê đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có thể lựa chọn hình thức thanh toán tiền thuê đất hàng năm hoặc thanh toán một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
- Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp phải chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Khoản phí này được tính dựa trên diện tích thửa đất, mức độ phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất, và điều kiện cụ thể của từng địa phương (theo Thông tư 85/2019/TT-BTC).
Kính gửi