1. Liệu nghỉ việc trước khi sinh 12 tháng có thể nhận chế độ thai sản không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn tới Mytour. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết và thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Luật sư tư vấn:
Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ khi sinh con và đáp ứng một trong các điều kiện tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau:
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Về cách xác định khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Vì bạn không cung cấp thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của vợ bạn cũng như thời điểm vợ bạn sinh con, chúng tôi xin đưa ra một ví dụ cụ thể như sau:
Vợ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trong 15 tháng, nhưng đến tháng 5 năm 2018 thì vợ bạn đã ngừng việc 12 tháng. Do đó, khoảng thời gian đóng bảo hiểm của vợ bạn có thể kéo dài từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017. Nếu vợ bạn mới sinh con, có thể là trong năm 2018. Vì vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh sẽ được tính như sau:
Tháng sinh con | Tháng 1 | Tháng 2
| Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 |
Khoảng tg 12 tháng trước sinh | Từ 1/2017 - 12/2017 | Từ 2/2017 - 1/2018 | Từ 3/2017 - 2/2018 | Từ 4/2017 - 3/2018 | Từ 5/2017 - 4/2018 |
Số tháng đóng bhxh | 5 tháng | 4 tháng | 3 tháng | 2 tháng | 1 tháng |
2. Quyền lợi của người lao động trong bảo hiểm xã hội
3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với bảo hiểm xã hội.
1. Chuẩn bị hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện việc đóng cũng như hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
2. Thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hàng tháng, trích từ tiền lương của người lao động theo Điều 85, khoản 1 của Luật này để đóng cùng một lần vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 của Điều 45 và Điều 55 của Luật này để đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Hợp tác với cơ quan bảo hiểm xã hội để cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, đồng thời xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động kết thúc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Mỗi 06 tháng, công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động; cung cấp thông tin khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Hàng năm, công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động dựa trên dữ liệu do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7, Điều 23 của Luật này.
4. Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Từ chối yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng với các quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp sổ quản lý lao động, bảng lương và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Doanh nghiệp, tổ chức mới thành lập được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
5. Mỗi 06 tháng, cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động và sự thay đổi trong lực lượng lao động trên địa bàn.
6. Cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người sử dụng lao động; đồng thời cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động vào mỗi năm.
7. Tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; thực hiện thanh tra chuyên ngành đối với việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Đưa ra kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cũng như việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
9. Tiến hành xử lý các vi phạm pháp luật hoặc gửi kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
5. Nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trân trọng./.