1. Có thể nhận chế độ thai sản nếu đóng BHXH tự nguyện?
Giải đáp:
Để hưởng chế độ thai sản, Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 hướng dẫn về điều kiện áp dụng như sau:
"Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này"
Dựa trên các quy định hiện hành, những đối tượng sau đây sẽ được áp dụng chế độ thai sản:
"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;.......
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;"
Theo đó, những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được liệt kê tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, Điều 4 của Luật bảo hiểm xã hội quy định về các chế độ của BHXH, bao gồm các chế độ như sau:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng bảo hiểm xã hội tự nguyện không bao gồm chế độ thai sản; chỉ có chế độ hưu trí và tử tuất.
Do đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội. Các chế độ thai sản bao gồm: Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai do bệnh lý, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai, nhận nuôi con nuôi, và nghỉ dưỡng sức sau khi sinh.
2. Nếu đang mang thai mà hợp đồng lao động hết hạn, người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
Trả lời của Luật sư:
Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
- Dựa trên thông tin bạn cung cấp, vợ bạn hiện đang tham gia BHXH và mang thai được 2 tháng (tính đến tháng 5/2020). Nếu vợ bạn tiếp tục đóng BHXH đến tháng 9/2020 và sau đó nghỉ việc do hợp đồng lao động kết thúc, đây là cơ sở để tính toán quyền lợi thai sản.
- Tính đến tháng 9/2020, vợ bạn đã tham gia BHXH được khoảng 7 tháng. Tuy nhiên, vì không có thông tin chính xác về thời gian mang thai và ngày dự sinh, chúng tôi chỉ có thể ước tính từ tháng 3/2020 đến tháng 9/2020. Dự kiến vợ bạn sẽ sinh vào tháng 11/2020, tức còn khoảng 2 tháng nữa.
- Theo quy định tại Luật BHXH, để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người lao động cần tham gia BHXH tối thiểu 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Thời gian này ước tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Với thông tin bạn cung cấp, vợ bạn đã đóng BHXH khoảng 10 tháng, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
3. Khi hợp đồng lao động hết hạn, người lao động có quyền hưởng chế độ thai sản và bảo hiểm thất nghiệp không?
Trả lời của luật sư:
- Về quyền lợi thai sản
Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Dựa trên quy định của pháp luật, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
+ Đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng, nếu trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế, người lao động cần đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2016 đến tháng 07/2020, sau đó nghỉ việc. Bạn dự kiến sinh con vào tháng 09/2020, do đó, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 08/2019 đến tháng 09/2020. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 11 tháng, nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
+ Bạn cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn đang cư trú, bao gồm cả nơi tạm trú hoặc thường trú.
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
+ Khi đi, mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình khi cần.
- Về chế độ trợ cấp thất nghiệp:
Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013 quy định về các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết".
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 09/2016 đến tháng 07/2020, tổng cộng 3 năm 10 tháng. Nếu bạn chưa tìm được việc làm, bạn có thể nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động kết thúc.
+ Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm Dịch vụ Việc làm tại địa phương nơi bạn yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Sau khi đóng bảo hiểm xã hội 5 năm, nếu nghỉ việc, liệu có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư trả lời:
- Về chế độ thai sản:
Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo quy định trên, để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có thời gian đóng BHXH tối thiểu là 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, vợ bạn nghỉ việc vào tháng 5/2020 và dự kiến sinh con vào tháng 8/2020. Thời gian 12 tháng trước khi sinh của vợ bạn sẽ được tính từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2020.
Vì vợ bạn đã tham gia BHXH liên tục trong 5 năm và ngừng đóng vào tháng 5/2020, trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, vợ bạn đã đóng đủ 11 tháng BHXH. Do đó, vợ bạn đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
- Mức hưởng chế độ thai sản: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi vợ bạn nghỉ việc, và thời gian hưởng là 6 tháng.
Ngoài việc được hưởng chế độ thai sản, vợ bạn còn có quyền nhận trợ cấp một lần khi sinh con, với mức trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm vợ bạn sinh con.
- Bạn cần nộp hồ sơ yêu cầu chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú, bao gồm cả trường hợp tạm trú hoặc thường trú.
+ Sổ Bảo hiểm xã hội
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Khi đến nộp hồ sơ, bạn cần mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để xuất trình.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của bạn.
- Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nếu bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ theo Điều 49 của Luật Việc làm, điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không giới hạn việc hưởng chế độ thai sản. Vì chế độ thai sản thuộc về bảo hiểm xã hội, nên nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện cho cả hai chế độ, bạn có thể làm thủ tục để hưởng cả hai chế độ như bình thường theo quy định.
5. Việc ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh có ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản không?
Trả lời của Luật sư:
- Về các yêu cầu để được hưởng chế độ.
Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ các điều kiện để hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo quy định của pháp luật, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:
+ Đã tham gia BHXH từ ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
+ Đã tham gia BHXH đủ 12 tháng, tuy nhiên nếu trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế, thì cần tham gia BHXH từ ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, người lao động của bạn dự kiến sinh con vào tháng 8/2020 và đã nghỉ việc trước đó. Do đó, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh sẽ được tính từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Trong giai đoạn này, người lao động đã đóng BHXH đủ 5 tháng (từ tháng 3 đến tháng 7/2020).
Như vậy.
+ Nếu người lao động này có yêu cầu nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế, họ sẽ đủ điều kiện để nhận chế độ thai sản.
+ Trong trường hợp không có chỉ định nghỉ việc dưỡng thai từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người lao động sẽ không đủ điều kiện để nhận chế độ thai sản vì chưa tham gia BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh.
Để đủ điều kiện nhận chế độ thai sản, người lao động cần tham gia BHXH thêm ít nhất 2 tháng nữa.