Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là gì?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP, quy định như sau:
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, và được quy định chi tiết như sau:
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
+ Các thông tin và dữ liệu cơ bản liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và lưu trữ có hệ thống, tổ chức, dưới dạng các tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống máy tính, thiết bị lưu trữ, và vật mang tin, cho phép cập nhật, quản lý và khai thác thông qua các hệ thống công nghệ thông tin.
+ Mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và bảo vệ quyền tiếp cận thông tin theo các quy định pháp luật.

Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (Ảnh từ Internet)
Nguyên tắc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là gì?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 44/2022/NĐ-CP, quy định như sau:
Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải bảo đảm phục vụ kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành đối với khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý đồng bộ từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Việc này phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo tính khoa học và thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được phân cấp như thế nào trong việc xây dựng và quản lý?
Theo Điều 5 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP, nội dung quy định về vấn đề này như sau:
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các bộ, ngành có liên quan chia sẻ, cung cấp và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.
3. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý theo hai cấp độ quốc gia và địa phương như sau:
(1) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: bao gồm các thông tin và dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên toàn quốc, được thu thập từ cơ sở dữ liệu của các địa phương, thông tin từ các bộ, ngành liên quan, cũng như các chương trình điều tra nhà ở quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, bảo quản và quản lý.
(2) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: là tổng hợp tất cả các thông tin và dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, sẽ giao cho Sở Xây dựng nhiệm vụ xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương.