Liệu có thể chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp nhà ở gắn liền với đất đó?
Thế chấp tài sản là hành động mà bên thế chấp sử dụng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, mà không cần giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp có thể được giữ lại bởi bên thế chấp, hoặc các bên có thể thỏa thuận giao cho một bên thứ ba giữ. (Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015)
Việc thế chấp quyền sử dụng đất mà không kèm theo thế chấp nhà ở gắn liền với đất được quy định tại Điều 325 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Pháp luật cho phép người sử dụng đất thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất mà không cần thế chấp các tài sản gắn liền với đất.
Nếu người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, khi thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền, tài sản này sẽ được xử lý cùng với quyền sử dụng đất, trừ khi có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền, các quy định sau sẽ được áp dụng:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình khi xử lý quyền sử dụng đất;
- Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được chuyển giao cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ khi có thỏa thuận khác.

Liệu có thể chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không cần thế chấp nhà ở gắn liền với đất đó? (Hình từ Internet)
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà không bao gồm nhà ở gắn liền với đất có cần phải được công chứng không?
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, quyền thế chấp quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
…
Do đó, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp nhà ở gắn liền với đất phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng, nếu chỉ một bên ký kết, có giá trị pháp lý không?
Căn cứ vào Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng, các quy định như sau:
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
..
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Vì vậy, để hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng, bao gồm quyền sử dụng đất, có hiệu lực, cần có sự đồng thuận và ký kết của cả hai vợ chồng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về việc thiết lập đại diện giữa hai vợ chồng, như sau:
Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
…
Dựa trên quy định nêu trên, có thể kết luận rằng trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng ủy quyền cho bên còn lại (kèm theo giấy ủy quyền) thực hiện hợp đồng thế chấp nhà ở, thì không cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng trong hợp đồng thế chấp.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, dù chỉ có chữ ký của một vợ hoặc chồng, vẫn có giá trị pháp lý nếu bên còn lại đã ủy quyền cho người kia thực hiện việc ký kết hợp đồng thế chấp nhà ở thông qua văn bản ủy quyền.