1. Thế nào được coi là biển số xe xấu?
Giống như việc chọn hướng nhà, chọn màu điện thoại hợp mệnh, việc lựa chọn biển số xe cũng rất quan trọng. Xe là tài sản có giá trị lớn, và nhiều người dành cả năm mới mua được xe. Do đó, chủ xe thường chú trọng phong thủy trong việc lựa chọn màu sắc xe, biển số, hay ngày mua xe sao cho phù hợp với tướng số, vận mệnh, ít nhất là biển số phải đẹp, không quá xấu hoặc mang vận xui.
Mặc dù pháp luật không quy định rõ biển số nào được coi là xấu hay đẹp, nhưng theo quan niệm phổ biến và thực tế, một số biển số được cho là xấu như: 44, 49, 53, 13, 19, 20, 21, 76, 67, 78, 0378 (Phong ba bão táp), 7762 (Bẩn bẩn xấu trai), 2278 (Mãi mãi thất bát), 6677 (Xấu bẩn, xấu bẩn), 7308 (Thất tài không phát), 7306 (Thất tài không lộc), 4953 (49 chưa qua, 53 đã tới – theo quan niệm xưa về tuổi thọ). Những con số này mang những ý nghĩa xấu, mang lại vận xui cho người sở hữu, vì vậy, chúng thường bị tránh.
Dưới đây là những biển số đẹp mà theo quan niệm, chỉ những người may mắn mới có thể nhận được: 456, 4648, 4078, 6666, 569, 5239, 5555, 5656, 6868, 6686.
2. Các trường hợp nào được phép thay đổi biển số xe? Liệu biển số xe xấu có thể được thay đổi?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ phương tiện có quyền thay đổi biển số xe trong các trường hợp sau:
- Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất.
- Chủ xe muốn thay đổi biển số từ 3, 4 số sang biển số 5 số.
- Xe đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải và đã được cấp biển số với nền màu trắng, chữ và số màu đen có thể đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
- Chuyển nhượng xe sang tỉnh khác.
Như vậy, biển số xe xấu không thuộc các trường hợp được phép thay đổi, nghĩa là nếu chủ xe không may sở hữu biển số xấu, họ sẽ không thể yêu cầu đổi biển số. Nếu thuộc trường hợp này mà chủ phương tiện không thực hiện thủ tục đổi biển số, họ sẽ bị xử phạt theo quy định.
Đối với các trường hợp bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi hoặc cấp lại biển số mà không thực hiện, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Hành vi vi phạm | Mức phạt | |
Đối với Ô tô | Đối với Xe máy | |
Điều khiển xe không gắn biển số | 02 - 03 triệu đồng Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng (Điểm b khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16) | 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm c khoản 2 Điều 17) |
Điều khiển xe gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng | 04 - 06 triệu đồng (Điểm d khoản 6 Điều 16) | 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm d khoản 2 Điều 17) |
Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng | Cá nhân: 04 - 06 triệu đồng Tổ chức: 08 - 12 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) |
|
Không làm thủ tục sang tên xe | Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng (Điểm l khoản 7 Điều 30) | Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng Tổ chức: 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng (Điểm a khoản 4 Điều 30) |
Từ các điều khoản trên, có thể thấy rằng để đổi biển số xe, dù là 'xấu' hay 'đẹp', chủ sở hữu phải thuộc vào trường hợp biển số xe bị hỏng, mất, v.v... Trong thực tế, có một số trường hợp đổi biển số xe bằng cách bán, chuyển nhượng xe cho người khác ở tỉnh thành khác, tuy nhiên đây là trường hợp hiếm, vì chủ sở hữu mới sẽ phải làm thủ tục bán xe, điều này đòi hỏi nhiều công đoạn và tỷ lệ trượt giá rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp cố tình làm biển số hỏng, nhưng điều này rất hiếm vì chi phí để làm lại biển số rất cao. Vậy, quá trình bán xe cho người ở tỉnh khác sẽ được thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?
3. Quy trình thay đổi biển số xe khi chuyển nhượng xe cho người ở tỉnh thành khác?
Bước 1: Trước tiên, cả người bán và người mua cần ký kết hợp đồng mua bán.
- Người bán cần chuẩn bị các giấy tờ tùy thân, bao gồm CMND (CCCD), sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn nếu đã lập gia đình, cùng với giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Người mua cần có đầy đủ các giấy tờ như CMND (CCCD) và sổ hộ khẩu.
Tiếp theo, hợp đồng cần được mang đi công chứng và chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (cơ quan công chứng có thể là văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người bán thường trú), sau đó tiến hành nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục sang tên xe máy.
Lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) nhân với Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Bước 2: Tiếp theo, người bán hoặc người được ủy quyền cần chuẩn bị hồ sơ để lấy lại hồ sơ gốc:
Điều 11 của Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm các yêu cầu sau:
- Nộp lại biển số xe cần thay đổi.
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01, được ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Tài liệu của chủ phương tiện:
Trong trường hợp chủ phương tiện là công dân Việt Nam: Cung cấp Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân, Chứng minh Quân đội nhân dân, hoặc giấy xác nhận từ thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác có cấp bậc từ trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu không có chứng minh của lực lượng vũ trang).
Trong trường hợp chủ phương tiện là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài về Việt Nam để sinh sống và làm việc: Cung cấp Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu, Hộ chiếu còn hiệu lực, hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế Hộ chiếu.
Trong trường hợp chủ phương tiện là người nước ngoài:
+ Người nước ngoài làm việc tại các cơ quan ngoại giao, lãnh sự, hoặc các tổ chức quốc tế: Cung cấp Giấy giới thiệu từ Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ còn hiệu lực.
+ Người nước ngoài làm việc hoặc học tập tại Việt Nam: Cung cấp thị thực (visa) có thời gian hiệu lực từ một năm trở lên, hoặc giấy tờ thay thế visa có giá trị.
Trường hợp chủ phương tiện là cơ quan, tổ chức:
+ Chủ phương tiện là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Cung cấp thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người làm thủ tục đăng ký xe. Đối với xe của doanh nghiệp quân đội, cần có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký và đóng dấu.
+ Chủ phương tiện là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Cung cấp Giấy giới thiệu từ Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ, kèm theo Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ còn hiệu lực của người thực hiện đăng ký xe.
+ Chủ phương tiện là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, hoặc tổ chức phi chính phủ: Cung cấp căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người làm thủ tục đăng ký xe.
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, người bán cần đến cơ quan công an đã cấp đăng ký xe trước đó để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc. Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thời gian giải quyết rút hồ sơ gốc là trong vòng 2 ngày.
Bước 3. Người mua xe cần đến cơ quan công an nơi họ đăng ký hộ khẩu, xuất trình các giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
- Giấy khai sang tên xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển cùng với chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
- Hồ sơ gốc của xe thuộc quyền sở hữu của người bán đã được rút theo đúng quy định.
Người mua cần nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Phòng Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan Công an cấp huyện.
Tiếp theo, người mua sẽ chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, sau đó nhận biển số và giấy hẹn để nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 3: Người mua thực hiện việc nộp lệ phí đổi biển số.
Ngoài lệ phí đổi biển số, nếu có thay đổi giấy đăng ký xe, chủ xe sẽ phải nộp thêm lệ phí cấp đổi giấy đăng ký cùng với biển số.
Cụ thể như sau:
- Giá trị xe dùng để tính lệ phí cấp biển theo mức lệ phí trước bạ.
- Khu vực I, bao gồm Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: 500.000 - 1.000.000 đồng.
- Khu vực II, gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (ngoài Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã: 200.000 đồng.
- Khu vực III, bao gồm các khu vực khác ngoài Khu vực I và Khu vực II nêu trên: 50.000 đồng.
Bước 4: Nhận giấy hẹn và nhận kết quả.
Thời gian giải quyết không vượt quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân sẽ nhận giấy hẹn và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.