Liệu hành vi đánh người của công an có vi phạm pháp luật không?
Theo Khoản 1 Điều 29 Hiến pháp 2013, mọi cá nhân đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo vệ về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hoặc bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự và nhân phẩm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 44 Luật Công an nhân dân 2018, các vi phạm trong lĩnh vực này sẽ được xử lý như thế nào:
Xử lý vi phạm
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thực thi công vụ sẽ bị xử lý hình sự.
Dù là công an giao thông hay công an hình sự, đều không được phép thực hiện hành vi đánh người.
Tùy vào tính chất và mức độ nghiêm trọng, hành vi đánh người của các chiến sĩ công an có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, nếu hành vi gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, hoặc làm ảnh hưởng đến tài sản và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và hoàn trả theo quy định của pháp luật.

Công an đánh người sẽ bị xử lý ra sao vào năm 2022? Liệu việc công an đánh người sẽ bị xử lý hành chính hay hình sự? (Hình từ Internet)
Công an đánh người sẽ bị xử lý hành chính như thế nào?
Dựa theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Vi phạm quy định về trật tự công cộng
...
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
...
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.
Vì vậy, hành vi công an đánh người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính, với mức phạt tiền từ 05 đến 08 triệu đồng.
Ngoài ra, các vật chứng liên quan sẽ bị tịch thu và yêu cầu thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Công an đánh người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015, nếu hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, chiến sỹ công an thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự. Trong trường hợp này, chiến sỹ Công an đánh người sẽ bị truy cứu trách nhiệm với Tội gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe của người khác khi thi hành công vụ, cụ thể như sau:
Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Do đó, hành vi Công an đánh người có thể bị xử phạt hình sự với mức án tù cao nhất lên đến 07 năm, và có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, nếu hành vi đánh người của chiến sỹ công an không diễn ra khi thi hành công vụ, thì hành vi này có thể bị xử lý hình sự theo Tội cố ý gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, với hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Công an đánh người sẽ bị tố cáo ở đâu?
Dựa trên các phân tích đã được trình bày, công an không được phép thực hiện hành vi đánh người. Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi, các chiến sỹ công an có thể bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người dân có thể tiến hành tố cáo hành vi đánh người của công an tại cơ quan công an các cấp, nơi mà công an hoặc nạn nhân đang sinh sống, nhằm yêu cầu giải quyết.