Trả lời:
Ý kiến thứ nhất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi/đáp của chúng tôi. Dưới đây là giải đáp cho vấn đề của bạn:
Theo quy định tại Điều 342 của Bộ luật dân sự năm 2005, các quy định về thế chấp tài sản được trình bày như sau:
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Ðiều 715 đến Ðiều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Vì vậy, quan hệ 'thế chấp' theo quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 phát sinh trong hai tình huống sau đây:
+ Trường hợp thứ nhất: Thế chấp là hành động dùng tài sản của chính mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của bản thân đối với bên có quyền.
+ Trường hợp thứ hai: Thế chấp là hành động dùng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ dân sự của người khác đối với bên có quyền.
Bạn cho biết rằng bạn đã sử dụng tài sản của mình để bảo lãnh cho anh bạn vay vốn ngân hàng, vì vậy trong Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm, tên của ai sẽ được ghi là Bên thế chấp, của bạn hay của anh bạn? Trong trường hợp này, bạn sẽ là người đứng tên Bên thế chấp trên Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm.
Ý kiến thứ hai:
Điều 361 Bộ luật Dân sự về bảo lãnh quy định như sau:
“Bảo lãnh là hành động mà một bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thay mặt thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh (gọi là bên được bảo lãnh), nếu đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện sai nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ có nghĩa vụ thực hiện khi bên được bảo lãnh không thể thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Theo quy định tại Điều 342.1 của Bộ luật dân sự năm 2005, “Thế chấp tài sản là hành động mà một bên (gọi là bên thế chấp) sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp)…”
Bạn không cung cấp rõ ràng loại tài sản bạn dùng để thế chấp. Nếu tài sản là quyền sử dụng đất, theo Nghị định số 11/2012/NÐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/2006/NÐ-CP, việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, và quyền sở hữu rừng sản xuất được quy định rõ tại Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Ðất đai, và các điều khoản trong các nghị định liên quan, trong đó xác định rằng: “Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, và quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đảm bảo nghĩa vụ của người khác”
Theo như bạn mô tả, ngân hàng đã cấp vay vốn cho anh trai bạn và bạn đóng vai trò bảo lãnh. Theo quy định hiện hành, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được chuyển thành hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất. Các bên liên quan đã ký hợp đồng thế chấp dựa trên căn cứ Bộ Luật Dân sự 2005.
Việc xác định ai là người đứng tên bên thế chấp trong Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm phụ thuộc vào ai là chủ sở hữu hợp pháp hoặc người sử dụng hợp pháp tài sản. Nếu tài sản bạn dùng để thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp của bạn, thì bạn sẽ là người đứng tên trong đơn đăng ký giao dịch bảo đảm.
Các căn cứ pháp lý:
1. Bộ luật Dân sự 2005.
2. Luật Ðất đai 2003.
3. Nghị định 163/2006/NÐ-CP của Chính phủ quy định về giao dịch bảo đảm.
4. Nghị định 11/2012/NÐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định 163/2006/NÐ-CP.
5. Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn quy trình đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
6. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Kính chúc.
------------------------------------------------------
GỢI Ý VỀ MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ:
1. Tư vấn về việc phân tách thửa đất
3. Tư vấn về việc cấp lại sổ đỏ đã mất
4. Tư vấn về việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
5. Tư vấn về việc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. Tư vấn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá