1. Có thể làm hồ sơ xin việc tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 4, Điều 24 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có quy định như sau:
"4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản."
Theo Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
"5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực."
Dựa trên Khoản 1, Điều 23 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
"Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này."
Dựa trên các quy định đã nêu, lý lịch cá nhân của bạn có thể được chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền, không nhất thiết phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Bạn phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản sơ yếu lý lịch và đơn xin việc mà bạn đã ký để yêu cầu chứng thực chữ ký.
Về các cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký:
Theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
"1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã."
Dựa vào các quy định đã nêu, bạn có thể đến các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chứng thực chữ ký, bao gồm:
- Phòng Tư pháp của các huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh
- Ủy ban nhân dân của các xã, phường, và thị trấn
Trong trường hợp của bạn, bạn có thể thực hiện việc xác nhận sơ yếu lý lịch và đơn xin việc tại Ủy ban nơi bạn cư trú (Phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã thuộc tỉnh Đồng Nai). Khi đi chứng thực, bạn cần xuất trình các giấy tờ sau:
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực;
- Giấy tờ, văn bản mà bạn sẽ ký.
2. Liệu có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi ở của cơ quan cho mượn không?
Trả lời:
Điểm 6, Nghị định 31/2014/NĐ-CP của Bộ Công an quy định:
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân, bao gồm các loại sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có công trình nhà ở xây dựng trên đất đó);
- Giấy phép xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng (áp dụng đối với các trường hợp cần có giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc các giấy tờ liên quan đến việc hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc các giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao và nhận nhà ở từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở và đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ liên quan đến việc mua bán, tặng cho, đổi chác, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực bởi UBND cấp xã;
- Giấy tờ về việc giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
- Giấy tờ do Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cấp, xác nhận quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có sự xác nhận của UBND cấp xã về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở không có tranh chấp, nếu không có một trong các giấy tờ đã nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về việc đăng ký tàu, thuyền hoặc phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trong trường hợp không có giấy đăng ký, cần có xác nhận của UBND cấp xã về việc sở hữu tàu, thuyền, phương tiện khác để ở hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi chác, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện đó và địa chỉ bến gốc của phương tiện.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, mượn hoặc ở nhờ chỗ ở hợp pháp là các văn bản cho thuê, mượn hoặc ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã);
Đối với nhà ở hoặc nhà khác tại các thành phố trực thuộc trung ương, cần có xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích bình quân đảm bảo theo quy định của HĐND thành phố, đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo cấp xác nhận việc công dân có chỗ ở trong các trường hợp sau:
- Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc những người chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, đang sinh sống tại cơ sở tôn giáo.
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức cấp, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký và đóng dấu, chứng minh việc cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, hoặc tạo lập nhà ở trên đất do cơ quan, tổ chức giao để xây dựng nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
- Văn bản cam kết của công dân về việc sở hữu và sử dụng hợp pháp chỗ ở, đồng thời xác nhận không có tranh chấp về quyền sử dụng, trong trường hợp không có các giấy tờ, tài liệu đã quy định trước đó.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (không cần công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã);
3. Hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu có bắt buộc phải có trích lục đất hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 của Luật cư trú 2013, nội dung quy định như sau:
"Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc."
Vì vậy, nếu sổ hộ khẩu của bạn bị mất, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp lại.
Căn cứ vào Điều 10 của Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn thực thi Luật cư trú 2013, quy định về quy trình, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cấp lại sổ hộ khẩu.
"Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu."
Theo quy định của pháp luật, hồ sơ yêu cầu cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm các tài liệu sau:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Nếu bạn cư trú tại thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, cần có xác nhận từ Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Về cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ hộ khẩu:
- Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ được nộp tại Công an cấp huyện, quận, thị xã.
- Đối với các tỉnh, hồ sơ cần nộp tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh.
Về thời gian cấp lại sổ hộ khẩu đã mất:
Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (theo khoản 3 Điều 10 của Thông tư 35/2014/TT-BCA).
Theo quy định trên, hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu không yêu cầu giấy trích lục đất đai. Vì vậy, việc công an xã yêu cầu bạn cung cấp giấy trích lục đất để cấp lại sổ hộ khẩu cho gia đình là không đúng theo pháp luật. Bạn nên yêu cầu công an xã giải thích và cung cấp một câu trả lời hợp lý. Nếu công an xã vẫn khẳng định yêu cầu giấy trích lục đất, bạn có quyền yêu cầu họ chỉ ra văn bản pháp lý cụ thể nào yêu cầu giấy trích lục đất trong hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu.
Nếu sau khi bạn đưa ra yêu cầu cụ thể mà công an xã vẫn không cấp lại sổ hộ khẩu với lý do bạn không có giấy trích lục đất, và không cung cấp được văn bản pháp luật rõ ràng, bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi này lên Trưởng công an xã nơi bạn cư trú để được giải quyết và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
4. Quy trình nhập khẩu vào quận Long Biên, TP Hà Nội là như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định này, công dân có thể đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
"1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô năm 2012 quy định như sau:
"4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê"
Dựa trên các quy định đã nêu, em trai của chị có thể thực hiện đăng ký thường trú tại Hà Nội trong trường hợp là con về sống với cha mẹ, hoặc trong trường hợp đã từng đăng ký thường trú tại Hà Nội và nay quay lại thành phố này để sinh sống tại nơi ở hợp pháp của mình.
(*) Thủ tục đăng ký thường trú:
Căn cứ vào Điều 21 của Luật Cư trú năm 2006 và Điều 6 của Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, cùng với Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, việc đăng ký thường trú cho em trai chị sẽ được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm các tài liệu sau:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trong trường hợp có mối quan hệ gia đình như ông, bà nội, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến sinh sống cùng nhau, không cần cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Tuy nhiên, cần xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ gia đình này.
Nếu em trai chị muốn đăng ký thường trú theo trường hợp con về ở với cha mẹ, thì không cần cung cấp tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Tuy nhiên, cần xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa cha mẹ và con, như Giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi, quyết định về việc nhận cha mẹ con, sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú, hoặc xác nhận từ UBND phường Sài Đồng về mối quan hệ này. Nếu cha chị là chủ hộ của nơi em trai chị muốn đăng ký thường trú, thì cần có sự đồng ý của chủ hộ với việc đăng ký thường trú, bao gồm chữ ký, họ tên, ngày tháng năm trên phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014/NĐ-CP chi tiết Luật Cư trú).
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú: Công an quận Long Biên
3. Thời gian xử lý hồ sơ: Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Điều kiện để đăng ký nhập hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú mới là gì?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 1 Khoản 2 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương, các quy định cụ thể như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;….
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Theo tổ chức hành chính của thành phố Hà Nội, quận Hà Đông không phải thuộc khu vực nội thành, do đó quy trình đăng ký sẽ được thực hiện theo Điều 1 Khoản 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú.
Dựa trên các quy định đã nêu, những người đăng ký hộ khẩu thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương không bắt buộc phải đáp ứng toàn bộ các điều kiện mà chỉ cần thỏa mãn một trong các điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú. Khi vợ anh muốn nhập hộ khẩu vào gia đình anh, chỉ cần chủ hộ đồng ý là có thể thực hiện việc nhập hộ khẩu, không cần thiết phải có thời gian tạm trú tại phường Phúc La trước khi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Hướng giải quyết: Anh có thể gửi đơn yêu cầu cán bộ phường Phúc La thực hiện đúng quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú năm 2006. Nếu cán bộ này vẫn yêu cầu vợ anh phải đăng ký tạm trú, anh có quyền khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ đó theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011. Xin chân thành cảm ơn!