1. Ký hiệu biển số xe của thành phố Hà Nội là gì?
Theo quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 14/2023/TT-BCA ngày 1 tháng 7 năm 2023 của Bộ Công an về việc cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới, bảng ký hiệu biển số xe ô tô và mô tô trong nước được quy định như sau:
Số thứ tự | Tên địa phương | Ký hiệu | Số thứ tự | Tên địa phương | Ký hiệu |
1 | Cao Bằng | 11 | 33 | Cần Thơ | 65 |
2 | Lạng Sơn | 12 | 34 | Đồng Tháp | 66 |
3 | Quảng Ninh | 14 | 35 | An Giang | 67 |
4 | Hải Phòng | 15 và 16 | 36 | Kiên Giang | 68 |
5 | Thái Bình | 17 | 37 | Cà Mau | 69 |
6 | Nam Định | 18 | 38 | Tây Ninh | 70 |
7 | Phú Thọ | 19 | 39 | Bến Tre | 71 |
8 | Thái Nguyên | 20 | 40 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 72 |
9 | Yên Bái | 21 | 41 | Quảng Bình | 73 |
10 | Tuyên Quang | 22 | 42 | Quảng Trị | 74 |
11 | Hà Giang | 23 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
12 | Lào Cai | 24 | 44 | Quảng Ngãi | 76 |
13 | Lai Châu | 25 | 45 | Bình Định | 77 |
14 | Sơn La | 26 | 46 | Phú Yên | 78 |
15
| Điện Biên | 27 | 47 | Khánh Hòa | 79 |
16 | Hòa Bình | 28 | 48 | Cục Cảnh sát giao thông | 80 |
17 | Hà Nội | Từ 29 đến 33 và 40 | 49 | Gia Lai | 81 |
18 | Hải Dương | 34 | 50 | Kon Tum | 82 |
19 | Ninh Bình | 35 | 51 | Sóc Trăng | 83 |
20 | Thanh Hóa | 36 | 52 | Trà Vinh | 84 |
21 | Nghệ An | 37 | 53 | Ninh Thuận | 85 |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 54 | Bình Thuận | 86 |
23 | Đà Nẵng | 43 | 55 | Vĩnh Phúc | 88 |
24 | Đắk Lắk | 47 | 56 | Hưng Yên | 89 |
25 | Đắk Nông | 48 | 57 | Hà Nam | 90 |
26 | Lâm Đồng | 49 | 58 | Quảng Nam | 92 |
27 | Thành phố Hồ Chí Minh | 41 và từ 50 đến 59 | 59 | Bình Phước | 93 |
28 | Đồng Nai | 39 và 60 | 60 | Bạc Liêu | 94 |
29 | Bình Dương | 61 | 61 | Hậu Giang | 95 |
30 | Long An | 62 | 62 | Bắc Kạn | 97 |
31 | Tiền Giang | 63 | 63 | Bắc Giang | 98 |
32 | Vĩnh Long | 64 | 64 | Bắc Ninh | 99 |
Do đó, các ký hiệu biển số xe của Hà Nội theo quy định bao gồm các số 29; 30; 31; 32; 33 và 40.
2. Danh sách ký hiệu biển số xe mới nhất của thành phố Hà Nội trong năm 2024.
Hiện tại, Hà Nội có 12 quận, 17 huyện và 01 thị xã Sơn Tây. Do đó, biển số xe của thành phố Hà Nội sẽ có 30 ký hiệu khác nhau để phân biệt các phương tiện ở các khu vực quận, huyện, thị xã. Trước ngày 15 tháng 8 năm 2023, ký hiệu biển số xe đối với các phương tiện có dung tích xi-lanh từ 50 phân khối đến dưới 175 phân khối tại các quận, huyện, thị xã Sơn Tây của Hà Nội được quy định như sau:
Số thứ tự | Tên địa bàn của thành phố Hà Nội | Ký hiệu |
1 | Quận Ba Đình | B1 |
2 | Quận Hoàn Kiếm | C1 |
3 | Quận Hai Bà Trưng | D1 |
4 | Quận Đống Đa | E1 và E2 |
5 | Quân Tây Hồ | F1 |
6 | Quận Thanh Xuân | G1 |
7 | Quận Hoàng Mai | H1 |
8 | Quận Long Biên | K1 |
9 | Quận Cầu Giấy | P1 |
10 | Quận Hà Đông | T1 |
11 | Quận Nam Từ Liêm | L1 |
12 | Quận Bắc Từ Liêm | L5 |
13 | Huyện Thanh Trì | M1 |
14 | Huyện Gia Lâm | N1 |
15 | Huyện Đông Anh | S1 |
16 | Huyện Sóc Sơn | S6 |
17 | Huyện Ba Vì | V1 |
18 | Huyện Phúc Thọ | V3 |
19 | Huyện Thạch Thất | V5 |
20 | Huyện Quốc Oai | V7 |
21 | Huyện Chương Mỹ | X1 |
22 | Huyện Đan Phượng | X3 |
23 | Huyện Hoài Đức | X5 |
24 | Huyện Thanh Oai | X7 |
25 | Huyện Mỹ Đức | Y1 |
26 | Huyện Ứng Hòa | Y3 |
27 | Huyện Thường Tín | Y5 |
28 | Huyện Phú Xuyên | Y7 |
29 | Huyện Mê Linh | Z1 |
30 | Thị xã Sơn Tây | U1 |
Bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, việc quy định nội dung trên biển số xe sẽ thực hiện theo các quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Biển số xe ô tô có nền màu trắng, chữ và số màu đen. Dãy số sêri biển số sẽ sử dụng một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, cấp cho các xe của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoại trừ xe của các cơ quan Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các Ban chỉ đạo Trung ương, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện; các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoại trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; và các Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
- Biển số xe mô tô có nền màu trắng, chữ và số màu đen. Dãy số sêri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, cấp cho các xe của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoại trừ xe mô tô của các cơ quan Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các Ban chỉ đạo Trung ương, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện; các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoại trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
- Biển số xe ô tô có nền màu vàng, chữ và số màu đen, cấp cho xe sử dụng trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Dãy ký hiệu biển số sẽ sử dụng một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Hiện nay, đối với biển số xe của các quận, huyện và thị xã thuộc thành phố Hà Nội, ký hiệu sêri biển số được cấu thành từ một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, kết hợp với một chữ cái khác trong nhóm: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
3. Quy định hiện hành về biển số xe.
Căn cứ vào Điều 37 của Thông tư số 24/2023/TT-BCA, quy định về biển số xe như sau:
- Chất liệu biển số: Biển số xe được làm từ kim loại, có lớp màng phản quang và ký hiệu bảo mật của Công an được đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời, theo Phụ lục số 02 của Thông tư số 24/2023/TT-BCA, biển số này sẽ được in trên giấy.
- Ký hiệu, dãy số biển số, kích thước chữ và số trên biển số xe được đăng ký theo các quy định tại Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 của Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
- Xe ô tô sẽ được cấp hai biển số, gồm một biển số có kích thước ngắn: chiều cao 165 mm và chiều dài 330 mm; một biển số có kích thước dài: chiều cao 110 mm và chiều dài 520 mm.
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai chữ số đầu tiên là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số tiếp theo là thứ tự đăng ký xe, bao gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai chữ số đầu tiên là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe, tiếp theo là nhóm ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế, gồm 03 chữ số tự nhiên; nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, và nhóm cuối cùng là thứ tự xe đăng ký, gồm 02 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99.
+ Biển số xe máy kéo, rơmoóc và sơmi rơmoóc chỉ có một biển số, được gắn phía sau xe, có kích thước chiều cao 165 mm và chiều dài 330 mm. Cách bố trí chữ và số trên biển số giống với biển số xe ô tô trong nước.
- Biển số xe mô tô được cấp và gắn phía sau xe, có kích thước chiều cao 140 mm và chiều dài 190 mm.
+ Cách thức bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm đầu tiên là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và sêri đăng ký; nhóm tiếp theo là thứ tự đăng ký xe, bao gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm đầu tiên là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế của chủ sở hữu, nhóm thứ ba là sêri đăng ký, và nhóm cuối cùng là thứ tự đăng ký xe, gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.