Ký hiệu BHK là loại đất gì? Nó thuộc nhóm đất nào?
Ký hiệu đất được thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính theo quy định tại tiểu mục 13 Mục III Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

Theo đó, đất BHK thuộc nhóm đất nông nghiệp và là loại đất bằng để trồng cây hàng năm khác.

Đất BHK là loại đất gì và thuộc nhóm đất nào? Có cho phép xây dựng nhà ở trên đất BHK không? (Ảnh từ Internet)
Căn cứ nào được dùng để xác định đất BHK và các loại đất khác?
Theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai 2013, các căn cứ để xác định loại đất được nêu như sau:
Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ dưới đây:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với đất;
(2) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận theo mục (1);
(3) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo mục (1);
(4) Nếu không có các giấy tờ quy định tại mục (1), (2), (3), việc xác định loại đất sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Liệu có được phép xây dựng nhà ở trên đất BHK không?
Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Luật Đất đai 2013 như sau:
Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như mục đích sử dụng đất là nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện.
Loại đất BHK, hay còn gọi là đất trồng cây hàng năm khác, thuộc nhóm đất nông nghiệp với mục đích trồng các loại cây hàng năm có thời gian sinh trưởng ngắn, không vượt quá một năm.
Vì vậy, theo nguyên tắc, không được phép xây dựng nhà ở trên đất trồng cây hàng năm khác.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể xây dựng nhà ở trên đất trồng cây hàng năm khác nếu thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013. Đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất như đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013, như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
...
Cùng lúc, theo quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai 2013, các cơ sở để giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Do đó, để xây dựng nhà ở trên đất trồng cây hàng năm khác, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xét duyệt và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan, họ mới được phép xây dựng nhà ở.