1. Đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II là gì?
Đất nông nghiệp là loại đất mà Nhà nước giao cho người dân để phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng, v.v. Đây là tư liệu sản xuất cơ bản, vừa là công cụ lao động vừa là đối tượng lao động, không thể thay thế trong ngành nông - lâm nghiệp.
Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra định nghĩa chính thức về 'đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II'. Tuy nhiên, dựa trên hiểu biết về quỹ đất và quỹ đất nông nghiệp, có thể hiểu đây là các thửa đất được dành cho mục đích sản xuất nông nghiệp nhưng chưa được sử dụng. Theo khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai, nhóm đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây. Vì vậy, đất nông nghiệp chưa sử dụng là loại đất chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp và chưa được giao cho tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài.
=> Như vậy, đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II có thể hiểu là đất nông nghiệp chưa được sử dụng, khác với loại đất đã được đưa vào sử dụng và đã được Nhà nước giao cho công dân để phục vụ sản xuất nông nghiệp (đất 03). Đất nông nghiệp chưa sử dụng sẽ phải tuân thủ các quy định pháp lý áp dụng đối với tình huống này.
2. Quản lý đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 164 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 58 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo các quy định sau:
- UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ và quản lý đất chưa sử dụng tại địa phương, đồng thời tiến hành đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- UBND cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có dân cư sinh sống.
- Quá trình quản lý đất chưa sử dụng phải tuân thủ các quy định của Chính phủ.
=> Theo quy định, hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp huyện về tình hình quản lý và khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai, UBND các cấp có trách nhiệm quản lý đất nông nghiệp chưa sử dụng tại địa phương và phải tiến hành đăng ký vào hồ sơ địa chính khi thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Đất nông nghiệp có nằm trong quy hoạch có thể chuyển đổi mục đích sử dụng không?
Theo Điều 57, điểm d Khoản 1 của Luật Đất đai năm 2013, các hộ gia đình hoặc cá nhân muốn chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở phải thực hiện thủ tục xin phép UBND cấp huyện, cụ thể là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.
Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, các trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cần phải có sự đồng ý từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.
+ Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thành đất ở.
+ Khi có nhu cầu, hộ gia đình sẽ nộp đơn xin chuyển mục đích sử dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các đơn xin đều được chấp nhận và thực hiện chuyển đổi.
+ UBND cấp huyện chỉ có thể đồng ý chuyển mục đích sử dụng khi kế hoạch sử dụng đất hàng năm đáp ứng các điều kiện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Điều 52 của Luật Đất đai quy định rõ mục đích sử dụng đất.
+ Kế hoạch sử dụng đất tại cấp huyện phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất cần phải nêu rõ mục đích sử dụng đất yêu cầu chuyển đổi.
=> Như vậy, hiện nay, Luật Đất đai chưa quy định rõ ràng các điều kiện cụ thể cho việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức và cá nhân. Các điều kiện này có thể thay đổi linh hoạt tùy theo từng địa phương và thời điểm. Việc xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được phê duyệt hàng năm. Do đó, các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cần phải nộp đơn xin và được UBND cấp huyện nơi có đất chấp thuận.
4. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng đất nông nghiệp trong quy hoạch ODT.
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng và các hoạt động nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng, vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, không thể thay thế trong ngành nông - lâm nghiệp. Đất nông nghiệp quy hoạch ODT bao gồm đất trồng hoa màu, được quy hoạch chuyển đổi thành đất ở trong khu vực đô thị.
Theo Điều 49 của Luật Đất đai năm 2013, nếu đất nông nghiệp nằm trong khu vực quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, người sử dụng đất tiếp tục sử dụng đất mà không bị hạn chế quyền lợi. Quyền của người sử dụng đất chỉ bị hạn chế khi đất đã có kế hoạch sử dụng hàng năm cấp huyện, lúc đó họ phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch.
=> Lúc này, người sử dụng đất vẫn giữ quyền sử dụng đất hiện tại, nhưng không được phép xây dựng mới nhà ở, công trình hay trồng cây lâu năm. Trong trường hợp người sử dụng đất muốn cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình có sẵn, họ phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 2: Trong vòng tối đa 8 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường phải thực hiện các công việc như thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, đánh giá nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để ra quyết định cho phép chuyển mục đích. Đồng thời, cơ quan này cũng phải cập nhật và chỉnh sửa cơ sở dữ liệu đất đai cùng hồ sơ địa chính.
Bước 3: Trong thời gian tối đa 4 ngày làm việc, UBND cấp huyện sẽ tiến hành ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4: Sau khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chủ sở hữu đất sẽ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp có thẩm quyền để nhận quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ tiến hành xác nhận việc thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và trả lại giấy chứng nhận đã chỉnh sửa tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện cho chủ sử dụng đất.
Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích là gì?