1. Định nghĩa về đất ở đô thị?
Đất ở đô thị là khu đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sống của cư dân đô thị. Các công trình này phải thuộc thửa đất trong khu dân cư đô thị, đáp ứng các quy định trong quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đất ở tại đô thị được cụ thể hoá và giao cho nhiều đối tượng trong nước và nước ngoài sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đô thị, bao gồm xây nhà để bán hoặc cho thuê.
Khái niệm đất ở đô thị được quy định bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Đây là loại đất có giá trị cao, thường được các nhà đầu tư săn đón vì tính linh hoạt trong việc mua bán, chuyển nhượng và sử dụng. Đất ở đô thị có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, và thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư. Để tìm hiểu rõ hơn về loại hình đất này, quý nhà đầu tư có thể tham khảo thêm từ WikiLand.
Đất ở đô thị là loại đất được phép sử dụng để xây dựng các công trình, nhà ở phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc cho cộng đồng cư dân trong khu vực đô thị, bao gồm cả nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; và các thị trấn. Việc sử dụng đất này phải tuân theo quy hoạch đất đai và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Loại đất này còn được gọi tắt là đất OTD (Khoản 1 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013).
Định nghĩa đất ở đô thị là gì?
” Điều 144- Luật Đất Đai 2013 ghi rõ về loại hình này:
1. Bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điền kiện để giao đất theo dự án đất tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đất ở đô thị có thời gian sử dụng lâu dài, ổn định theo quy định tại Điều 125 của Luật Đất đai năm 2013. Đây là loại đất thuộc nhóm đất ở, khác với đất thương mại dịch vụ có thời hạn sở hữu từ 50 đến 70 năm.
Đất ở đô thị có thời hạn sử dụng không?
” Điều 125- Luật Đất Đai 2013. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.”
2. Đặc điểm quy hoạch của đất ở đô thị.
1. Loại đất này nằm trong các khu vực dân cư có mật độ dân số cao, chủ yếu phục vụ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Đây là các khu vực đóng vai trò quan trọng như trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương. Các khu vực này bao gồm nội thành và ngoại thành của thành phố, nội thị và ngoại thị của thị xã, cũng như các thị trấn.
2. Với nhu cầu mua sắm cao, thời gian sở hữu dài hạn và tỷ lệ cho thuê tốt, đất này có giá trị cao hơn nhiều so với các loại đất khác.
3. Đất ở tại nông thôn là gì?
Đây là loại đất do hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng tại khu vực nông thôn, bao gồm đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao, tất cả đều nằm trong một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Việc sử dụng đất này phải tuân thủ quy hoạch đất đai và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dựa vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định diện tích đất tối đa mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được cấp để xây dựng nhà ở tại nông thôn. Đồng thời, diện tích tối thiểu khi tách thửa cũng phải phù hợp với các điều kiện và phong tục tại địa phương.
Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần phải đồng bộ với việc quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp. Mục tiêu là đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân, vệ sinh môi trường và hướng đến việc hiện đại hóa các khu vực nông thôn.
Nhà nước áp dụng các chính sách nhằm tạo điều kiện cho người dân nông thôn có chỗ ở, ưu tiên tận dụng đất trong các khu dân cư hiện có, đồng thời hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
4. Sự khác biệt giữa đất ở nông thôn và đất thổ cư?
Khái niệm:
- Đất ở nông thôn là loại đất dùng để xây dựng nơi cư trú tại các khu vực nông thôn.
- Đất thổ cư là loại đất được công nhận theo pháp luật, dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống.
Thuật ngữ 'đất thổ cư' là cách gọi truyền thống để chỉ đất ở. Theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007, đất ở là loại đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống, bao gồm cả đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (bao gồm cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) được công nhận là đất ở.
Đất ở nông thôn chỉ có mục đích sử dụng cho việc làm đất ở, nhưng do nằm ở khu vực nông thôn nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi là đất ở nông thôn.
Cả hai loại đất này không được sử dụng cho mục đích trồng trọt. Tuy nhiên, đất thổ cư có thể được sử dụng để xây dựng nhà ở cả ở nông thôn và thành phố, trong khi đất ở nông thôn chỉ được phép xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn.
Với xu hướng dịch chuyển đầu tư và phát triển bất động sản từ các khu vực trung tâm ra vùng ven, vùng nông thôn, các vấn đề liên quan đến đất ở nông thôn đang ngày càng thu hút sự chú ý. Cùng Nhà Lộc Phát khám phá về loại đất này ngay nhé!
5. Đặc điểm của đất ở nông thôn
Như tên gọi của nó, đất ở nông thôn chủ yếu phục vụ cho mục đích cư trú. Do đó, đặc điểm của đất ở nông thôn có sự khác biệt so với đất ở tại các khu đô thị.
Thứ nhất: Sự khác biệt giữa các khu dân cư ở đô thị và nông thôn là rõ rệt. Trong khi ở đô thị, các hộ gia đình thường gồm một hoặc hai thế hệ với quy mô nhỏ và vừa, thì ở nông thôn, đa số các cụm dân cư bao gồm nhiều thế hệ trong gia đình, liên kết chặt chẽ với nhau qua yếu tố huyết thống.
Thứ hai: Do mục đích sử dụng là để ở, các khu dân cư tại đô thị và nông thôn thường tập trung tại những vị trí thuận lợi về địa lý để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Tại nông thôn, khu dân cư cũng thường tập trung ở các trung tâm vùng, gần các tuyến giao thông, sông ngòi, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và kết nối giữa các tỉnh thành.
Thứ ba: Diện tích đất ở ngày càng tăng lên, do nhu cầu sống và sự gia tăng dân số nhanh chóng. Việc mở rộng khu dân cư ra các khu vực đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hoặc đất chưa sử dụng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, khi mở rộng trên đất nông nghiệp, cần có các biện pháp thu hồi đất và phương án đền bù hợp lý cho người dân.
5.1 Các quy định về đất ở nông thôn được quy định như thế nào?
Các quy định về đất ở nông thôn đã được quy định rõ trong các Khoản 2, 3, 4 Điều 143 của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Dựa trên quỹ đất hiện có tại địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước phê duyệt, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ xác định diện tích đất giao cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để xây dựng nhà ở. Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất ở phải phù hợp với điều kiện và tập quán sinh sống của người dân trong khu vực.
Thứ hai: Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, đời sống nhân dân, vệ sinh môi trường và đảm bảo tiến trình phát triển, hiện đại hóa khu vực nông thôn.
Thứ ba: Nhà nước luôn đưa ra các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân nông thôn, giúp họ có chỗ ở ổn định bằng cách tận dụng các khu dân cư đã hình thành, đồng thời hạn chế việc mở rộng các khu dân cư trên đất nông nghiệp.
5.2 Đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư hay không?
Đất ở nông thôn và đất thổ cư là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt, vì vậy cần phải chú ý để tránh nhầm lẫn. Sự phân biệt rõ ràng nhất giữa đất ở nông thôn và đất thổ cư chính là qua định nghĩa của từng loại đất.
Đất ở nông thôn là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu đời sống, như vườn, ao, v.v., nằm trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn (theo mục 1 đã nêu). Nó chỉ thuộc khu vực nông thôn.
Đất thổ cư là khái niệm chung để chỉ đất ở, bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Do thuật ngữ này không phân biệt rõ giữa đất ở nông thôn và đất ở đô thị, người dân thường xuyên nhầm lẫn. Theo quy định tại Mục 2.1 trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT,
Đất ở là loại đất chỉ dành để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của con người (như vườn hoa, ao nuôi cá, v.v.) trên cùng một thửa đất đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm cả các khu vực đô thị và nông thôn.
Khi đất được sử dụng để ở nhưng đồng thời có mục đích khác là sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm cả các chung cư có mục đích hỗn hợp), ngoài việc thống kê mục đích chính là đất ở, cần phải thống kê thêm mục đích phụ như đất sản xuất, đất phi nông nghiệp phục vụ kinh doanh.
Mytour (tổng hợp và phân tích)