1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi mua nhà đất bằng hợp đồng viết tay là gì?
Ông anh của em cho biết khi người chủ sở hữu đất phân lô tách đất xong, ông ấy sẽ đứng tên trên sổ đỏ và sau đó viết giấy tặng cho em, từ đó em sẽ có thể sang tên sổ đỏ hợp pháp.
Liệu cách này có hợp lý không, thưa luật sư? Mong nhận được sự tư vấn của luật sư.
Trả lời:
1. Đầu tiên, giao dịch mua bán đất của bạn không tuân thủ đúng quy định pháp lý. Theo điểm b, Khoản 1 Điều 127 của Luật đất đai năm 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng. Hợp đồng mua bán đất của bạn là giấy viết tay và không có công chứng, do đó hợp đồng này chưa có giá trị pháp lý. Để hợp đồng này có hiệu lực, hai bên cần ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới dạng văn bản và có công chứng.
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ khi hai bên ký kết và có công chứng. Vì vậy, theo điểm c Khoản 1 Điều 99, bạn thuộc trường hợp sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
"Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
....c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;....".
2. Có thể cấp sổ đỏ cho đất tự vỡ hoang không?
Phản hồi:
Khoản 2, Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thực thi Luật đất đai quy định rằng:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã sử dụng đất cho mục đích canh tác từ năm 1993, không có tranh chấp và đã được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và trong trường hợp này, bạn không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Giả mạo chữ ký trong hợp đồng mua bán để làm sổ đỏ?
Thứ nhất: Về quyền khởi kiện.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự được hiểu là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Người khởi kiện phải đáp ứng đầy đủ hai yêu cầu: có quyền khởi kiện và có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Cụ thể:
Người khởi kiện là cá nhân:
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự:
+ Để cá nhân có thể tự khởi kiện nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình, tức là khi cá nhân là nguyên đơn, họ phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Trong trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nhưng không muốn tự mình thực hiện việc khởi kiện, họ có thể ủy quyền cho một người khác có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự để thay mặt mình khởi kiện (trừ trường hợp ly hôn).
+ Nếu cá nhân không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự và không thể tự khởi kiện, thì việc khởi kiện phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.
- Quyền khởi kiện:
Cá nhân được phép khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc có tranh chấp. Trong thực tế, để tránh tình trạng các cá nhân khởi kiện một cách tùy tiện mà không thực sự bị xâm hại quyền lợi hợp pháp, hoặc chỉ nhằm mục đích hạ thấp uy tín, danh dự của người khác, người khởi kiện cần phải cung cấp các tài liệu và chứng cứ ban đầu kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh quyền khởi kiện của mình.
Vì vậy, nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền thực hiện việc khởi kiện.
Thứ hai: Liệu văn phòng luật sư Mytour có thể đại diện trong vụ án này không?
Các công việc cụ thể mà Mytour có thể thực hiện để đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng bao gồm:
- Luật sư sẽ đại diện cho doanh nghiệp trong các hoạt động và tổ chức của doanh nghiệp;
- Luật sư đại diện pháp lý để thực hiện các hoạt động như dàn xếp, thương lượng, hòa giải và giải quyết tranh chấp liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực pháp luật hình sự và dân sự.
- Luật sư sẽ đại diện cho cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp trong các tranh chấp liên quan đến hợp đồng;
- Luật sư đại diện hỗ trợ việc thực thi các quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài, cũng như các quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Luật sư đại diện cho cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính;
Luật sư Đại diện Pháp lý cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có thể bao gồm việc đại diện thường xuyên hoặc cho từng vụ việc cụ thể.
Thứ ba: Thời gian và chi phí khi theo đuổi vụ kiện.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời gian chuẩn bị xét xử đối với một vụ án dân sự là bốn tháng, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ vụ án. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
Khoản 2 và khoản 3 Điều 179 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định rằng: 'Trong thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Tòa án sẽ đưa ra một trong các quyết định sau, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể:'
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử”. (Khoản 2)
“Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. (Khoản 3)
Về mức án phí:
Cụ thể về mức án phí dân sự sơ thẩm:
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với các vụ án tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 200.000 đồng.
- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án tranh chấp dân sự có giá ngạch được quy định như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống | 200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
Dưới đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi liên quan đến câu hỏi của quý khách. Lời tư vấn này được đưa ra căn cứ theo các quy định pháp luật và thông tin mà quý khách đã cung cấp. Mục đích của tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu có bất kỳ phần nào trong nội dung tư vấn gây khó hiểu hoặc chưa rõ ràng, hoặc nếu thông tin trong tư vấn chưa đầy đủ, gây ra sự vướng mắc hoặc thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ quý khách.
4. Vấn đề giải quyết chậm trễ trong việc làm sổ đỏ cho đất rẫy?
Trả lời:
Pháp luật đất đai quy định chi tiết về hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), thời gian cấp Giấy chứng nhận, cũng như thẩm quyền của cơ quan có trách nhiệm giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính quy định về Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP."
Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai:
"2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được thực hiện trong vòng không quá 30 ngày;
b) Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng từ tổ chức đầu tư xây dựng phải được thực hiện trong vòng không quá 30 ngày;
c) Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày;
d) Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp như trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, vợ chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 15 ngày;
đ) Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất và đăng ký đất đai đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;
e) Thời gian gia hạn quyền sử dụng đất là không quá 15 ngày;
g) Thời gian xác nhận việc tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày;
h) Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động khi có sự thay đổi về tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, hoặc tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày;
k) Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l) Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Thời gian thực hiện thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc;
n) Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;
o) Thời gian thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất từ vợ hoặc chồng sang quyền sở hữu chung của vợ và chồng là không quá 10 ngày;
p) Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ, thời gian không quá 50 ngày;
q) Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm cả trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã là:
"Công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong vòng 15 ngày; xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai."
Điều 105 Luật đất đai quy định về Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất:
"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ."
Khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và đến Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng tranh chấp, xác định nguồn gốc đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, như bạn đã trình bày, bạn đã nhiều lần đến Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng luôn bị trì hoãn vì nhiều lý do khác nhau. Điều này chứng tỏ cán bộ địa chính xã đã vi phạm quy định về trình tự và thủ tục hành chính trong việc quản lý và sử dụng đất, cụ thể là theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 97 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ: "Không nhận hồ sơ hợp lệ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà cho người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi."
Đối với vấn đề này, chúng tôi đưa ra hai phương án sau:
Thứ nhất, bạn có thể khiếu nại đến chính cán bộ địa chính xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã yêu cầu giải quyết hành vi vi phạm này và yêu cầu thực hiện đúng các thủ tục hành chính để bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai huyện để được giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Cần tư vấn làm sổ đỏ?
- Tôi có thể làm sổ đỏ cho 70m2 này không?
- Quy trình thực hiện thế nào? Có cần chữ ký và sự đồng ý của các hộ giáp danh khi làm sổ đỏ không?
- Thời gian để làm sổ đỏ mất bao lâu?
- Nếu gia đình tôi muốn sử dụng dịch vụ trọn gói của công ty, chi phí sẽ là bao nhiêu?
Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ quý công ty, vì gia đình tôi có khách hàng muốn mua nhà gấp.
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: Dao
Trả lời
Thứ nhất, bạn có thể làm sổ đỏ với diện tích 70m2 hay không? Điều này phụ thuộc vào quy định về diện tích tối thiểu và tối đa của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi bạn có đất. Vì bạn chưa cung cấp thông tin về địa phương cụ thể, chúng tôi không thể trả lời chính xác về vấn đề này.
Thứ hai, về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, căn cứ vào Điều 70 Luật Đất đai 2013 và Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, bạn cần chuẩn bị:
- Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
+ Các giấy tờ theo các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nếu bạn đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Nếu giấy tờ về quyền sở hữu nhà đã có sơ đồ phù hợp, không cần nộp thêm.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần có hợp đồng hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
- Lưu ý:
+ Đơn đăng ký và các tờ khai mẫu có thể tham khảo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Thứ ba, thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
Trân trọng cảm ơn!