Trả lời:
Kính gửi bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin phép được cung cấp tư vấn như sau:
1. Quy định về việc đánh giá hồ sơ dự thầu
Theo Điều 15 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Đấu thầu liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, các nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
Theo đó, các yêu cầu trong Hồ sơ Dự thầu (HSDT) là căn cứ để đánh giá hồ sơ. Nếu Hồ sơ Mời thầu (HSMT) yêu cầu nhà thầu phải có Giấy Ủy quyền của Hãng, thì nhà thầu phải cung cấp giấy này trong HSDT để chứng minh tư cách hợp pháp của mình. Nếu không có Giấy Ủy quyền bán hàng hợp lệ, nhà thầu sẽ không đủ điều kiện tham gia đấu thầu và HSDT sẽ bị loại. Trong trường hợp có Giấy Ủy quyền bán hàng hợp lệ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện trong HSMT, đồng thời qua đánh giá, nhà thầu được xác định là đáp ứng tốt nhất, nhà thầu đó sẽ được chọn. Công ty bạn là đại lý phân phối của Hãng tại Việt Nam và đã đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Nhà thầu có cần cung cấp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất không?
Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định rằng đối với các hàng hóa đặc thù và phức tạp, yêu cầu phải có sự cam kết từ nhà sản xuất về các dịch vụ hậu mãi như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và vật tư thay thế, hoặc các dịch vụ liên quan khác. Trong trường hợp này, Hồ sơ Mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc các tài liệu tương đương có giá trị. Thông tư này cũng quy định chi tiết về Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất như sau:
Thứ nhất: Đối với các hàng hóa thông thường, dễ tìm trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và có chế độ bảo hành theo quy định của nhà sản xuất, không yêu cầu nhà thầu phải nộp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác, hay tài liệu có giá trị tương đương.
Thứ hai: Đối với các hàng hóa đặc thù, phức tạp, yêu cầu sự cam kết của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ hậu mãi như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và các dịch vụ liên quan, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu phải cung cấp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc các tài liệu tương đương. Nếu trong Hồ sơ Dự thầu, nhà thầu không đính kèm các giấy tờ trên, nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm bổ sung và làm rõ thông tin trong quá trình đánh giá. Bên mời thầu có nghĩa vụ tiếp nhận tài liệu bổ sung để tiến hành đánh giá. Nhà thầu sẽ chỉ được trao hợp đồng khi đã cung cấp đầy đủ Giấy phép bán hàng hoặc các tài liệu tương đương cho chủ đầu tư.
Thứ ba: Trong trường hợp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc các tài liệu tương đương chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong Hồ sơ Mời thầu, bên mời thầu sẽ yêu cầu nhà thầu làm rõ và cung cấp thông tin bổ sung cần thiết để phục vụ quá trình đánh giá hồ sơ, không được phép loại bỏ ngay hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Thứ tư: Khi các nhà sản xuất, đại lý, hoặc nhà phân phối cố tình không cung cấp Giấy phép bán hàng, Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu tương đương cho nhà thầu mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến tính công bằng trong đấu thầu, tạo lợi thế hoặc độc quyền cho nhà thầu khác, nhà thầu có quyền phản ánh kịp thời đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương để yêu cầu xử lý.
Nếu trong Hồ sơ Dự thầu, nhà thầu không cung cấp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu tương đương, nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm bổ sung và làm rõ tài liệu trong quá trình đánh giá hồ sơ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng khi đã cung cấp đầy đủ các giấy tờ yêu cầu cho chủ đầu tư.
Theo quy định, đối với hàng hóa đặc thù và phức tạp, Hồ sơ Mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp Giấy phép bán hàng, Giấy chứng nhận quan hệ đối tác, hoặc tài liệu tương đương. Tuy nhiên, trong trường hợp Hồ sơ Mời thầu chỉ yêu cầu Giấy phép bán hàng theo Khoản 4, Điều 6 mà không yêu cầu các tài liệu khác có giá trị tương đương, nhà thầu có thể cung cấp tài liệu tương đương thay thế. Tuy nhiên, theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, nếu Hồ sơ Mời thầu yêu cầu Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, nhà thầu sẽ phải đáp ứng yêu cầu này, và tài liệu tương đương chỉ được chấp nhận đối với các nhà thầu không phải là nhà sản xuất.
Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn về việc lựa chọn nhà thầu trong Luật Đấu thầu, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải dựa vào các tiêu chí đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, cùng với các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu, nhằm đảm bảo lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, và phương án khả thi để thực hiện gói thầu.
Mục 17.2, Chương II của Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về mẫu hồ sơ mời thầu hàng hóa một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo quy định đối với các hàng hóa đặc thù, phức tạp. Hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, giấy chứng nhận quan hệ đối tác, hoặc các tài liệu tương đương liên quan đến việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và vật tư thay thế.
3. Quy định về việc ủy quyền trong mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh.
Kính gửi Luật sư, tôi có một câu hỏi cần được giải đáp liên quan đến hồ sơ thầu. Cụ thể, đơn vị tôi đang thực hiện hồ sơ chào hàng cạnh tranh cho gói thầu mua sắm hàng hóa, trong đó yêu cầu nhà thầu phải chịu trách nhiệm về các dịch vụ hậu mãi như bảo hành, bảo trì, và sửa chữa. Đơn vị tôi yêu cầu cung cấp giấy phép bán hàng trong hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh. Liệu yêu cầu này có phù hợp với các quy định pháp lý về đấu thầu không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Đối với các hàng hóa đặc thù và phức tạp, có yêu cầu gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và vật tư thay thế, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác, hoặc các tài liệu có giá trị tương đương. Việc yêu cầu giấy phép bán hàng trong hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh của đơn vị bạn là hoàn toàn hợp pháp theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Ngoài ra, nếu nhà thầu không cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, giấy chứng nhận quan hệ đối tác, hoặc tài liệu tương đương trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải bổ sung, làm rõ các tài liệu này trong quá trình đánh giá hồ sơ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và đánh giá các tài liệu bổ sung mà nhà thầu gửi đến. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã trình giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc tài liệu tương đương cho chủ đầu tư.
4. Các điều kiện để giấy ủy quyền của nhà thầu được coi là hợp lệ?
Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định rằng một trong các điều kiện để hồ sơ dự thầu hợp lệ là đơn dự thầu phải được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên và đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 20.3 Chương I của Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 15/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), các văn bản bổ sung làm rõ hồ sơ dự thầu, bảng giá và các biểu mẫu khác tại Chương IV – Biểu mẫu dự thầu phải được đại diện hợp pháp của nhà thầu hoặc người được ủy quyền hợp pháp ký tên và đóng dấu (nếu có). Trường hợp ủy quyền, cần có giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương IV – Biểu mẫu dự thầu hoặc bản sao Điều lệ công ty, Quyết định thành lập chi nhánh được chứng thực hoặc các tài liệu chứng minh thẩm quyền của người ủy quyền.