Theo Văn bản hợp nhất nghị định số 02/VBHN-BXD ngày 20-07-2018 của Bộ Xây dựng về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định như sau:
1. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện phù hợp với các hạng năng lực quy định dưới đây:
a) Hạng I:
* Cá nhân chịu trách nhiệm chủ trì đồ án quy hoạch, bao gồm các bộ môn kiến trúc quy hoạch, kinh tế đô thị, và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, phải có chứng chỉ hành nghề hạng I tương ứng với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
* Đã thực hiện ít nhất một đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc hai đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất một đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Hạng II:
* Cá nhân đảm nhận vai trò chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc quy hoạch, kinh tế đô thị, và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
* Các chứng chỉ hành nghề này phải phù hợp với chuyên ngành và lĩnh vực công việc cụ thể mà cá nhân đó đảm nhận trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch.
* Đã thực hiện ít nhất một đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoặc hai đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức vụ chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị, và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên, phù hợp với chuyên môn lĩnh vực đảm nhận.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Có quyền lập các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Có quyền lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hạng III: Có quyền lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoại trừ các đồ án quan trọng, thuộc diện phải xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng theo quy định pháp luật.
1. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
Hiện nay, các quy định về điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng được quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, theo đó, tổ chức lập quy hoạch xây dựng cần đáp ứng các điều kiện liên quan đến các hạng năng lực như sau:
Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị, và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao.
- Đã thực hiện ít nhất một đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc hai đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó có ít nhất một đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung), thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao.
- Đã thực hiện ít nhất một đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoặc hai đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Hạng III:
Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch, có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao.
Về phạm vi hoạt động:
- Hạng I: có thể làm chủ nhiệm đồ án và chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.
- Hạng II: có quyền làm chủ nhiệm đồ án và chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành đối với tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng nằm trong thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
- Hạng III: có quyền làm chủ nhiệm đồ án và chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành đối với các dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Điều kiện kinh doanh đối với hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng
2.1 Điều kiện kinh doanh đối với hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng của doanh nghiệp (Điều kiện chung)
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng được phân loại thành các hạng I, hạng II, hạng III, và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Doanh nghiệp tham gia tư vấn lập quy hoạch xây dựng cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh và nhận chứng chỉ năng lực trong lĩnh vực này. Cụ thể, các điều kiện kinh doanh hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng được quy định như sau:
Doanh nghiệp tham gia hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng cần đáp ứng các yêu cầu về tổ chức khảo sát xây dựng được quy định tại Điều 150 của Luật Xây dựng năm 2014:
- Phải có đủ năng lực để lập thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp.
- Cá nhân đảm nhận vai trò chủ nhiệm và chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.
2.2. Chứng chỉ sẽ được cấp khi doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực cho hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng:
- Để doanh nghiệp được cấp chứng chỉ năng lực tư vấn lập quy hoạch xây dựng, trước hết doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu chung về năng lực trong hoạt động xây dựng.
+ Phải có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
+ Các cá nhân đảm nhiệm các chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
+ Đối với các dự án, công trình đặc thù như nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, vật liệu nổ, cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ chốt ngoài yêu cầu chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc còn phải hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn về lĩnh vực đặc thù của dự án.
- Cấp chứng chỉ năng lực tư vấn quy hoạch xây dựng phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu. Cụ thể, chứng chỉ năng lực sẽ được cấp cho doanh nghiệp theo các hạng sau:
Hạng I:
+ Ít nhất 10 (mười) người sở hữu chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I; những người chịu trách nhiệm chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I tương ứng với lĩnh vực chuyên môn của họ.
+ Tối thiểu 30 (ba mươi) người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng, đăng ký cấp chứng chỉ năng lực tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
+ Đã hoàn thành ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng đô thị loại I, hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù.
Hạng II
+ Ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II; các cá nhân chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với chuyên môn của lĩnh vực phụ trách.
+ Ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng, đăng ký cấp chứng chỉ tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
+ Đã thực hiện ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng cho vùng liên huyện hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng đô thị loại II, hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù.
Hạng III:
+ Ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng III; các cá nhân chủ trì các bộ môn phải sở hữu chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
+ Ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn tương thích với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp đủ điều kiện trong lĩnh vực tư vấn lập quy hoạch xây dựng:
Tùy thuộc vào hạng chứng chỉ năng lực được cấp, doanh nghiệp sẽ có phạm vi hoạt động tư vấn lập quy hoạch xây dựng như sau:
- Hạng I: Có quyền lập các đồ án quy hoạch xây dựng.
- Hạng II: Có quyền lập các đồ án quy hoạch xây dựng cho vùng tỉnh, liên huyện, huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại II trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng, và quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Hạng III: Có quyền lập các đồ án quy hoạch xây dựng cho vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại IV trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp huyện, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn.