Luật sư tư vấn:
1. Điều kiện nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khi nghỉ hưu áp dụng đối với các đối tượng này
- Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi có quyết định thôi phục vụ tại ngũ và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:
a) Đáp ứng đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
b) Đủ điều kiện nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ tối đa đối với quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015, và có tối thiểu 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Đủ 40 tuổi, có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm là chiến đấu viên theo quy định tại Thông tư số 213/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, quy định chức danh chiến đấu viên trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân, khi Quân đội không thể tiếp tục bố trí công tác và không thể chuyển ngành.
- Công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định thôi phục vụ trong Quân đội sẽ được nghỉ hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, và Điều 6 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi, có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 15 năm là công nhân quốc phòng;
c) Nếu chưa đủ điều kiện theo các điểm a và b của khoản này, và do thay đổi tổ chức biên chế, khi Quân đội không còn nhu cầu sử dụng, nếu nam đủ từ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ từ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì vẫn được nghỉ hưu.
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi nghỉ hưu sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước độ tuổi quy định
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước tuổi, nếu thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, cắt giảm cấp độ tổ chức, hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến việc Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không có vị trí công tác mới.
Các trường hợp đủ điều kiện để nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước tuổi, như đã nêu trên, cần được xem xét và đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương. Quyết định cuối cùng sẽ được Thường vụ Quân ủy Trung ương và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt.
- Tuổi tối đa để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước tuổi được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 17 và Điều 31 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, như sau:
a) Đối với quân nhân chuyên nghiệp
- Cấp úy: | Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; |
- Thiếu tá, Trung tá: | Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; |
- Thượng tá: | Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. |
b) Đối với công nhân và viên chức quốc phòng
Nam: 60 tuổi; Nữ: 55 tuổi.
c) Để xác định tuổi nghỉ hưu trước hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cần so sánh tuổi của họ với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại điểm a hoặc với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại điểm b trong khoản này. Sự chênh lệch tối thiểu phải là một năm (tương đương 12 tháng), tính từ tháng sinh cho đến tháng ngay trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nhận lương hưu hàng tháng.
Khi hồ sơ chỉ xác định được năm sinh mà không có thông tin ngày tháng sinh, sẽ lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm cơ sở để tính tuổi nghỉ hưu.
d) Cấp bậc quân hàm dùng để xác định hạn tuổi cao nhất đối với quân nhân chuyên nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (hoặc quyết định chuẩn bị nghỉ hưu) từ cấp có thẩm quyền.
a) Trợ cấp 03 tháng lương bình quân cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định | = | Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) | x 03 tháng x | Tiền lương tháng bình quân |
b) Trợ cấp 05 tháng lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, trợ cấp mỗi năm là 1/2 tháng lương bình quân, được tính theo công thức dưới đây:
Tiền trợ cấp cho số năm công tác | = | {5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]} | x | Tiền lương tháng bình quân |
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu thuộc vào một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp;
b) Vẫn đáp ứng đủ điều kiện phục vụ trong Quân đội, và Quân đội có nhu cầu tiếp tục bố trí, sử dụng nhưng tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giảm cấp bậc quân hàm, hoặc tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;
d) Tham gia học tập, công tác, hoặc nghỉ phép ở nước ngoài quá 30 ngày mà không có sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
3. Chế độ và chính sách áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên
- Quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ, không đáp ứng đủ điều kiện nghỉ hưu, không đủ điều kiện hưởng chế độ bệnh binh hoặc không thể chuyển ngành, sẽ được phục viên; trong trường hợp này, họ được hưởng các chế độ và chính sách quy định tại Điều 4 của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Cụ thể, chế độ trợ cấp phục viên một lần được thực hiện như sau:
Tiền trợ cấp phục viên một lần | = | Tổng số năm công tác | x | 01 tháng tiền lương liền kề trước khi phục viên |
- Đối với quân nhân chuyên nghiệp có thời gian tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoặc làm việc tại các khu vực khó khăn, ngành nghề đặc thù, khi phục viên, họ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm, được tính theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và các Điều 8, 9 của Thông tư này.
- Quân nhân chuyên nghiệp đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, trong vòng không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu có nhu cầu bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8, Điều 17 của Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
4. Chế độ và chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hy sinh hoặc từ trần
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội nếu hy sinh hoặc từ trần, thì thân nhân (bao gồm: vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp, con đẻ, con nuôi hợp pháp) sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Cụ thể, chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian công tác trước khi hy sinh hoặc từ trần được tính như sau:
Trợ cấp một lần - Tổng thời gian công tác x 01 tháng tiền lương liền kề trước khi hy sinh hoặc từ trần.
- Trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trước khi hy sinh hoặc từ trần có thời gian tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoặc công tác tại các khu vực khó khăn, ngành nghề đặc thù, thì thân nhân được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm, quy đổi theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và các Điều 8, 9 của Thông tư này.
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần do tự sát, tự tử hoặc từ trần do vi phạm kỷ luật của Quân đội, pháp luật Nhà nước và bị xử lý bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc, thì thân nhân không được hưởng chế độ trợ cấp một lần như quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
5. Điều kiện, mức quy đổi và phương pháp tính quy đổi thời gian công tác.
- Các điều kiện và mức quy đổi thời gian công tác để tính chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, và viên chức quốc phòng khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc khi hy sinh, từ trần trong thời gian phục vụ Quân đội được quy định tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và được thực hiện như sau:
a) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số: 01 năm công tác tương đương với 01 năm 06 tháng để tính hưởng trợ cấp trong các trường hợp sau:
- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22 tháng 12 năm 1944 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; tại chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; tại chiến trường Campuchia từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (ngoại trừ các trường hợp đi học, chữa bệnh, hoặc công tác ở nước ngoài);
- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1978; tại biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc bao gồm các huyện biên giới, các huyện đảo biên giới, khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, và DK1.
- Thực hiện nhiệm vụ quốc tế và các nhiệm vụ đặc biệt, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ tại Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ các trường hợp đi học, theo chế độ ngoại giao, hoặc làm kinh tế).
- Thời gian tham gia trực tiếp các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc được quy định tại Nghị định số 162/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ, quy định về các chế độ và chính sách đối với cá nhân, cùng với công tác bảo đảm đối với tổ chức của Việt Nam tham gia các hoạt động này.
b) Thời gian công tác trong Quân đội sẽ được quy đổi theo hệ số, trong đó 01 năm công tác tương đương với 01 năm 04 tháng để tính trợ cấp khi:
- Công tác tại các địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
- Thực hiện công việc thuộc nhóm nghề lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) theo các Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội, và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội.
c) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm công tác tương đương với 01 năm 02 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:
- Công tác tại các khu vực có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trở lên, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
- Thực hiện công việc thuộc nhóm lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) theo các quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH.
- Phương pháp tính quy đổi
a) Trong trường hợp cùng một khoảng thời gian công tác, nếu đáp ứng đủ 2 hoặc 3 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ được tính mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác bị gián đoạn có thể cộng dồn để tính trợ cấp.
b) Nếu trước đây công tác ở các khu vực chưa có quy định, nhưng nay có mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trở lên, thì thời gian công tác tại các khu vực đó sẽ được quy đổi để tính hưởng trợ cấp một lần.
Thời gian công tác tại các địa bàn trước đây có quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trở lên, sau đó thay đổi mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7, sẽ được tính là thời gian công tác quy đổi để tính trợ cấp từ thời điểm quy định mới có hiệu lực.
c) Thời gian công tác trong các nghề hoặc công việc trước đây chưa được phân loại theo các quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH, nhưng sau này được phân loại từ loại IV trở lên theo các văn bản trên, sẽ được tính theo loại IV từ khi bắt đầu công tác để quy đổi tính trợ cấp.
Thời gian công tác trong các nghề hoặc công việc mà trước đây được phân loại thấp hơn, và sau đó được phân loại cao hơn, sẽ được tính theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu công tác để quy đổi tính trợ cấp.
Thời gian công tác trong các nghề hoặc công việc mà trước đây được phân loại cao hơn, sau đó được phân loại thấp hơn, sẽ được tính theo loại cao hơn đã được phân loại từ khi bắt đầu công tác đến ngay trước khi quyết định mới có hiệu lực, sau đó sẽ tính theo loại mới thấp hơn như đã quy định trong quyết định mới để quy đổi thời gian tính trợ cấp.
6. Chế độ trợ cấp một lần từ việc quy đổi thời gian công tác.
Thời gian tăng thêm do quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này sẽ được tính để hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp cho mỗi năm tăng thêm do quy đổi là một tháng tiền lương của tháng ngay trước khi ngừng phục vụ trong Quân đội hoặc trường hợp hy sinh, từ trần.
7. Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng.
Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác tại Bộ Quốc phòng, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ; bố mẹ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật theo quy định của pháp luật) sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, như sau:
- Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế, mức hưởng bảo hiểm y tế, cấp thẻ bảo hiểm y tế, phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế sẽ được áp dụng tương tự như đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, lao động hợp đồng, học sinh, sinh viên đang công tác, làm việc, học tập trong Bộ Quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu.
- Trường hợp thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau, chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng có mức hưởng bảo hiểm y tế cao nhất.