Doanh nghiệp sở hữu những loại bất động sản đầu tư nào? Các yếu tố nào cần đáp ứng để bất động sản đầu tư được xác nhận là tài sản hợp pháp?
Bất động sản đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 39 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo đó quy định như sau:
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
...
Căn cứ vào quy định hiện hành, bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc phần của nhà, hoặc cả nhà và đất, cùng cơ sở hạ tầng mà chủ sở hữu hoặc người thuê theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ. Mục đích là để thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, không phải sử dụng cho mục đích khác.
- Được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc phục vụ cho các hoạt động quản lý; hoặc
- Được bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
Để được ghi nhận là tài sản, bất động sản đầu tư cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên giá của bất động sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm những loại nào? Điều kiện để ghi nhận bất động sản đầu tư là tài sản là gì? (Hình ảnh từ Internet)
Doanh nghiệp không phải trích khấu hao đối với các loại bất động sản đầu tư nào?
Việc trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư được quy định tại Điều 39 của Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
...
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
...
Theo quy định, doanh nghiệp không phải trích khấu hao đối với những bất động sản đầu tư giữ lại với mục đích chờ tăng giá trị.
Khi có bằng chứng rõ ràng chứng minh rằng giá trị thị trường của bất động sản đầu tư đã giảm, và mức giảm đó có thể xác định một cách chính xác, doanh nghiệp có quyền giảm nguyên giá của bất động sản đầu tư và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán, tương tự như khi lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản.
Trong trường hợp nào doanh nghiệp cần ghi giảm giá trị bất động sản đầu tư?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 39 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định như sau:
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
...
1.9. Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.
...
Theo đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ ghi giảm giá trị bất động sản đầu tư trong những trường hợp dưới đây:
- Chuyển mục đích sử dụng từ bất động sản đầu tư sang hàng hóa tồn kho hoặc bất động sản sử dụng cho mục đích sở hữu của doanh nghiệp;
- Thực hiện bán hoặc thanh lý bất động sản đầu tư;
- Khi hợp đồng thuê tài chính hết hạn, trả lại bất động sản đầu tư cho bên cho thuê.