1. Liệu Giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc ký hợp đồng lao động với công ty?
Theo Điều 153 khoản 1 và điểm i khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty cổ phần thuộc trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Cụ thể, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty, trừ những quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động đã ký với công ty, và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trong trường hợp hành động sai trái và gây thiệt hại cho công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho công ty.
Theo các quy định đã nêu, Giám đốc công ty cổ phần không bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với công ty.
Hệ thống biểu mẫu về Mytour (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |

Giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc ký hợp đồng lao động với công ty? (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và những đặc điểm liên quan?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó:
(i) Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
(ii) Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa.
(iii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
(iv) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của mình.
(Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)
3. Khi cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức, liệu có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông không?
4. Khi chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, liệu có cần cổ đông cũ ký vào hồ sơ không?
- Thủ tục tiến hành cuộc họp và ra quyết định, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
- Chuyển nhượng và mua lại cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần
- Trả cổ tức cho cổ đông trong công ty cổ phần
- Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát và Kiểm soát viên trong công ty cổ phần
Điều 126. Bán cổ phần - Luật Doanh nghiệp 2020 Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây: 1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập 2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty 3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác 4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. |