Các điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
- Bị ốm đau hoặc tai nạn không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trong trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự làm tổn hại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy được liệt kê trong danh mục do Chính phủ quy định, người lao động không được hưởng chế độ ốm đau.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm và có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Giáo viên trong trường hợp nghỉ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau của giáo viên khi nghỉ điều trị trong một tháng là bao nhiêu?
Căn cứ vào quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau”
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo các quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này sẽ nhận mức hưởng bằng 75% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước đó ngay trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc, hoặc sau thời gian tạm gián đoạn công tác, khi quay lại làm việc và ngay trong tháng đầu tiên phải nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng sẽ bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Vì vậy, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được tính bằng 75% mức lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc. Do đó, mức hưởng ốm đau của bạn trong tháng đầu tiên sẽ là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi bạn nghỉ.
Có phải giáo viên nghỉ ốm đau sẽ được nhận thêm tiền phụ cấp đứng lớp không?
Theo quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, các quy định về mức hưởng chế độ ốm đau của giáo viên như sau:
"1. Phạm vi và đối tượng áp dụng"
a) Nhà giáo (bao gồm cả những người đang trong thời gian thử việc hoặc có hợp đồng lao động) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội được cấp kinh phí hoạt động bởi Nhà nước;…"
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, các quy định áp dụng như sau:
- Thời gian nghỉ ốm đau hoặc thai sản vượt quá giới hạn quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau được xác định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau”
1. Thời gian tối đa để hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động thuộc các điểm a, b, c, d và h Khoản 1 Điều 2 của Luật này được tính theo số ngày làm việc, không bao gồm ngày lễ, ngày Tết, và ngày nghỉ hàng tuần, với quy định cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau với thời gian 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; và 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau”
1. Thời gian tối đa để hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội, được tính theo số ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật lao động. Thời gian này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 trong năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.