1. Giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã cấp vào năm 2012, được viết tay (có chữ ký và con dấu của Ủy ban nhân dân xã), nhưng vợ chồng chưa ký tên vào tờ đăng ký, vậy có hiệu lực pháp lý không?
2. Con cần bao nhiêu tháng thì tòa án mới giải quyết vụ ly hôn? Đơn ly hôn nộp ở đâu và có mẫu sẵn hay cần viết tay?
3. Nếu giấy đăng ký kết hôn bị mất, liệu tòa án vẫn xử lý vụ ly hôn không?
Chân thành cảm ơn Luật sư đã giúp đỡ.
Câu hỏi được biên soạn từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Mytour.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã lựa chọn Mytour. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Phân tích nội dung
Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 158/2015/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kết hôn: "3. Khi tiến hành đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ đều phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ yêu cầu cả hai bên thể hiện ý nguyện kết hôn tự nguyện. Nếu hai bên đồng ý, cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên sẽ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, đồng thời giải thích rõ về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn có thể được cấp khi có yêu cầu từ vợ hoặc chồng."
Như vậy, nếu không có chữ ký của cả hai bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn, điều này là trái với quy định của pháp luật. Giấy đăng ký kết hôn này sẽ không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp một trong các bên không công nhận quan hệ hôn nhân của mình trước Tòa án khi tiến hành ly hôn, do giấy đăng ký kết hôn không hợp lệ và có tranh chấp tài sản phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải chịu trách nhiệm về việc cấp Giấy đăng ký kết hôn không đúng quy định của pháp luật.
Đối với những trường hợp đăng ký kết hôn vi phạm quy trình, thủ tục như đã nêu, tại điểm k, khoản 1, Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: "Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch mà Ủy ban nhân dân cấp xã đã cấp trái với quy định của pháp luật". Điều này cũng áp dụng đối với Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Con cần bao nhiêu tháng thì Tòa án mới giải quyết vụ ly hôn? Đơn ly hôn nộp ở đâu? Có mẫu đơn ly hôn hay không?
Theo quy định tại khoản 3, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp chồng yêu cầu ly hôn, luật cấm "3. Chồng không được quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Trong trường hợp vợ yêu cầu ly hôn hoặc khi cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không quy định về độ tuổi của con cái trong việc ly hôn, vì vậy vợ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bất cứ khi nào.
- Về vấn đề nộp đơn ly hôn: Nếu hai bên vợ chồng đồng thuận ly hôn, bạn có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, đơn ly hôn cần được nộp tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
- Mẫu đơn ly hôn có sẵn và bạn có thể tham khảo tại đây.
1. Mẫu đơn yêu cầu ly hôn
2. Mẫu đơn yêu cầu ly hôn thuận tình
3. Mẫu đơn yêu cầu ly hôn đơn phương
4. Mẫu giấy xác nhận về mâu thuẫn giữa vợ chồng
3. Tòa án có tiến hành giải quyết ly hôn khi Giấy đăng ký kết hôn bị mất?
Mặc dù mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Cụ thể, bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để yêu cầu cấp bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Trong hồ sơ ly hôn, bạn cần trình bày lý do vì sao không có Giấy đăng ký kết hôn gốc.
Vì vậy, quy trình ly hôn sẽ được tiến hành theo các bước sau:
Hồ sơ ly hôn bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính (hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
- Bản sao Hộ khẩu thường trú và tạm trú của nguyên đơn cùng bị đơn;
- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, v.v...
- Bản sao Giấy khai sinh của các con.
Đây là phần tư vấn mà chúng tôi cung cấp.
Trân trọng./.