1. Giấy phép lái xe hạng D có thể điều khiển xe 20 chỗ giường nằm hay không?
Căn cứ vào Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe hạng D được cấp cho những người lái xe có quyền điều khiển các loại xe như sau:
- Giấy phép lái xe hạng D được cấp cho những người lái xe có quyền điều khiển các loại xe sau đây:
+ Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi dành cho người lái xe;
+ Các loại phương tiện được phép điều khiển với giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
- Giấy phép lái xe hạng E được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại phương tiện dưới đây:
+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
+ Các loại phương tiện áp dụng cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
- Những người sở hữu giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các phương tiện tương ứng có thể kéo theo một rơ moóc có trọng tải thiết kế không vượt quá 750 kg.
- Giấy phép lái xe hạng F được cấp cho những người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E, cho phép điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, hoặc ô tô khách nối toa, theo các quy định cụ thể sau:
+ Giấy phép lái xe hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe được phép theo giấy phép lái xe hạng B2, bao gồm việc kéo rơ moóc, và các phương tiện theo giấy phép lái xe hạng B1 và B2.
+ Giấy phép lái xe hạng FC cấp cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng C, có thể kéo rơ moóc, hoặc ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, và các phương tiện quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và FB2.
+ Giấy phép lái xe hạng FD cấp cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe theo giấy phép lái xe hạng D, có thể kéo rơ moóc và điều khiển các phương tiện theo giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2.
+ Giấy phép lái xe hạng FE được cấp cho người điều khiển các phương tiện quy định trong giấy phép lái xe hạng E, có khả năng kéo rơ moóc, và được phép điều khiển các loại xe sau: ô tô khách nối toa, cùng các phương tiện được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, và FD.
- Giấy phép lái xe cho phép người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (được sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo các quy định. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ ngồi của xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ được bố trí ghế ngồi.
Ngoài ra, giấy phép lái xe hạng D cũng áp dụng cho người điều khiển ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (dùng trong vận tải hành khách bằng xe buýt), theo quy định. Điều này khẳng định rằng giấy phép lái xe hạng D phù hợp để điều khiển các phương tiện ô tô chở người đặc biệt, bao gồm ô tô khách giường nằm và ô tô khách thành phố phục vụ kinh doanh vận tải hành khách. Số lượng chỗ ngồi trên xe được xác định dựa trên số ghế ngồi thực tế trên ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
2. Quy định về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe
Theo Điều 61 của Luật Giao thông đường bộ 2008, việc đào tạo và sát hạch để cấp giấy phép lái xe được quy định chi tiết và nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho người lái xe khi tham gia giao thông.
- Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, yêu cầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phòng học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giảng viên, giáo trình, giáo án, và phải có giấy phép hoạt động theo quy định. Các cơ sở đào tạo cần tuân thủ nội dung và chương trình đào tạo quy định cho từng loại và hạng giấy phép lái xe.
- Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải tham gia đào tạo. Người muốn có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và các hạng giấy phép lái xe F phải được đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Việc đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
+ Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái xe có khả năng kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tương ứng.
Quy định này nhấn mạnh việc bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo và sát hạch, từ đó góp phần xây dựng một đội ngũ lái xe an toàn, có kiến thức vững về các quy tắc giao thông và thành thạo kỹ năng điều khiển phương tiện đúng cách trên đường.
3. Thời gian hiệu lực của giấy phép lái xe theo quy định.
Theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Điều 2 Khoản 3 của Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe hạng D được quy định như sau: Giấy phép lái xe các hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có hiệu lực trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều này có nghĩa là giấy phép lái xe hạng D sẽ có thời hạn 05 năm. Trước khi hết hạn, người lái xe phải tiến hành làm mới giấy phép để tiếp tục sử dụng và đảm bảo tuân thủ các quy định về lái xe của cơ quan chức năng. Nếu không thực hiện việc làm mới trong thời gian quy định, người lái xe có thể bị xử lý theo pháp luật.
4. Quy định về việc phân hạng giấy phép lái xe.
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc phân hạng giấy phép lái xe đối với từng loại phương tiện được quy định như sau:
STT | Hạng Giấy phép lái xe | Loại xe |
1 | A1 | - Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; - Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. |
2 | A2 | Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. |
3 | A3 | Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. |
4 | A4 | Máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. |
5 | B1 | Bằng B1 số tự động được lái các loại xe sau đây: - Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; - Ô tô dùng cho người khuyết tật. Bằng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: - Ô tô chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; - Máy kéo kéo theo 01 rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.. |
6 | B2 | - Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. |
7 | C | - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; - Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. |
8 | D | - Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. |
9 | E | - Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. |
10 | FB2 | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2 |
11 | FE | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2. |
12 | FD | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2; |
13 | FC | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD. |