1. Theo quy định hiện hành, giấy phép lái xe hạng E áp dụng cho những loại phương tiện nào?
Tại Việt Nam, người điều khiển ô tô hoặc xe máy phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện tương ứng. Giấy phép lái xe hạng E, do Sở Giao thông Vận tải cấp, dành cho những cá nhân lái xe khách, xe du lịch có từ 30 chỗ ngồi trở lên hoặc các loại xe có trọng tải tối thiểu 3,5 tấn. Đây là loại bằng áp dụng cho phương tiện chuyên chở số lượng lớn hành khách hoặc hàng hóa có trọng lượng nặng.
Mặc dù bằng lái xe hạng E cho phép điều khiển nhiều loại phương tiện, nhưng đây không phải là loại bằng phổ biến. Việc thi và học để đạt được bằng này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Để được cấp bằng hạng E, người lái xe cần có từ 03 đến 05 năm kinh nghiệm lái xe với bằng hạng C hoặc D. Vì vậy, nếu chuẩn bị kỹ lưỡng về tâm lý và nắm vững quy tắc giao thông, khả năng thi đậu sẽ rất cao.
Khoản 10 Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể danh mục phương tiện mà người có giấy phép lái xe hạng E được phép điều khiển, bao gồm:
- Xe ô tô chở người có trên 30 chỗ ngồi;
- Tất cả các loại phương tiện đã được quy định đối với giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Vì vậy, khi sở hữu bằng lái xe hạng E, người lái được phép điều khiển các loại phương tiện sau:
- Ô tô sử dụng hộp số tự động có tối đa 9 chỗ ngồi (bao gồm cả người điều khiển).
- Xe ô tô tải (bao gồm cả loại chuyên dùng tự động) có tải trọng dưới 00 kg.
- Xe ô tô thiết kế dành riêng cho người khuyết tật.
- Xe ô tô chở người tối đa 9 chỗ ngồi (tính cả người lái).
- Xe ô tô tải (kể cả loại xe tải chuyên dùng) có tải trọng không vượt quá 00 kg.
- Máy kéo có kéo theo một rơ moóc với tổng trọng tải dưới 00 kg.
- Xe ô tô chuyên dùng có tải trọng không vượt quá 00 kg.
- Xe ô tô tải (gồm cả xe tải chuyên dùng và xe chuyên dùng) có tải trọng từ 00 kg trở lên.
- Máy kéo có kéo theo một rơ moóc với tải trọng từ 00 kg trở lên.
- Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (đã bao gồm người lái).
- Xe ô tô chở người với số chỗ ngồi vượt quá 30.
Giấy phép lái xe hạng E cho phép người điều khiển nhiều loại phương tiện khác nhau như xe khách (kể cả xe 45 chỗ), xe giường nằm, xe du lịch, xe buýt, xe tải, xe bán tải và các phương tiện tương tự. Tuy nhiên, đối với xe container, người lái bắt buộc phải có giấy phép lái xe hạng F.
2. Thời gian cần thiết để hoàn tất quá trình học bằng lái xe hạng E là bao lâu?
Theo Chương II của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, chương trình đào tạo lái xe trực tiếp chỉ áp dụng cho các hạng B1, B2 và C. Với các hạng còn lại, người học phải thực hiện quy trình nâng hạng từ bằng lái có sẵn. Như vậy, người muốn có bằng lái xe hạng E cần nâng từ hạng D lên E hoặc từ hạng C lên E, thay vì đăng ký đào tạo trực tiếp nếu chưa có bằng phù hợp.
Điều 14 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định rõ thời lượng đào tạo cần thiết để nâng hạng lên bằng lái xe hạng E.
- Trường hợp học viên đang nâng từ bằng lái hạng C lên hạng E thì tổng thời gian đào tạo là 336 giờ, trong đó bao gồm 56 giờ học lý thuyết và 280 giờ thực hành.
- Trường hợp học viên sở hữu bằng lái xe hạng D và đang thực hiện nâng cấp lên hạng E, tổng thời gian đào tạo quy định là 192 giờ, bao gồm 48 giờ học lý thuyết và 144 giờ thực hành.
3. Các điều kiện bắt buộc để tham gia kỳ thi cấp bằng lái xe hạng E
Để được cấp giấy phép lái xe hạng E, người dự thi phải đáp ứng các điều kiện thiết yếu như sau:
- Yêu cầu về tình trạng sức khỏe: Người đăng ký lái xe hạng E không được mắc các loại bệnh hoặc tình trạng y tế được liệt kê tại Phụ lục 1 của Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Các bệnh lý cụ thể bao gồm: bệnh tâm thần (cả trường hợp đã điều trị ổn định dưới 24 tháng và dạng mãn tính), bệnh thần kinh (ví dụ động kinh, hội chứng ngoại tháp), bệnh tim mạch (như loạn nhịp tim, viêm tắc mạch), bệnh hô hấp (hen suyễn, lao phổi trong giai đoạn lây), cũng như các bệnh cơ - xương - khớp (bao gồm gù vẹo cột sống nghiêm trọng, cụt hoặc mất chức năng hai ngón trên cùng một bàn tay),...
- Về độ tuổi và trình độ học vấn:
+ Người thi bằng lái xe hạng E phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi tối thiểu là 27 tuổi, tính đến thời điểm diễn ra kỳ sát hạch.
+ Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người dự thi cần có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trình độ tương đương trở lên.
- Về kinh nghiệm lái xe:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, điều kiện về thời gian lái xe để đủ điều kiện học nâng hạng bằng lái hạng E được xác định như sau:
+ Trường hợp nâng hạng từ bằng lái xe hạng D lên hạng E: Người học phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm lái xe và đã thực hiện quãng đường lái xe an toàn đạt ít nhất 50.000 km.
+ Đối với trường hợp nâng hạng từ bằng lái xe hạng C lên hạng E: Người học cần có ít nhất 05 năm kinh nghiệm lái xe và đã tích lũy được tổng quãng đường lái xe an toàn là 100.000 km.
+ Trường hợp người điều khiển phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thì thời gian lái xe an toàn được tính lại kể từ ngày thực hiện quyết định xử phạt.
4. Các quy định liên quan đến hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe hạng E
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe hạng E cho người học, bao gồm các tài liệu sau:
- Hồ sơ ban đầu do học viên nộp khi đăng ký học nâng hạng giấy phép lái xe hạng E, bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn xin học và tham gia sát hạch cấp giấy phép lái xe, được lập theo mẫu tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
+ Bản sao giấy tờ tùy thân hợp lệ còn hiệu lực: CMND, CCCD hoặc Hộ chiếu.
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp cho người đăng ký thi giấy phép lái xe.
+ Tờ khai chi tiết ghi rõ thời gian hành nghề lái xe và tổng số km đã lái xe an toàn.
+ Bản sao văn bằng tốt nghiệp THCS hoặc trình độ tương đương trở lên.
- Chứng chỉ đào tạo để nâng hạng bằng lái xe hạng E.
- Danh sách đăng ký tham gia sát hạch của cơ sở đào tạo, trong đó ghi rõ tên của từng người đăng ký nâng hạng bằng lái xe hạng E.
5. Liệu bằng lái hạng E có đủ để lái xe container không?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và phân tích thông tin đã nêu về bằng lái hạng E, chúng tôi nhận thấy rằng chủ sở hữu bằng lái hạng E có thể lái các phương tiện có trọng lượng từ 00 kg trở lên (tương đương 3,5 tấn).
Mặc dù bằng lái hạng E cho phép lái các loại xe như xe khách cỡ lớn, xe giường nằm, xe buýt, và xe tải, nhưng không được phép điều khiển xe container. Để lái xe container, người lái xe cần có bằng lái hạng F.
Với bằng lái xe hạng B1, B2, C, người sở hữu có thể điều khiển những phương tiện nào?
Trường hợp bị tước giấy phép lái xe (không có bằng lái xe), người đó có quyền tham gia giao thông không?