1. Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ vào khoản 17 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014, giấy phép xây dựng được xác định là một văn bản pháp lý được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cho phép chủ đầu tư thực hiện việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình trong các dự án đầu tư.
Vậy, giấy phép xây dựng có thể hiểu là văn bản xác nhận sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước đối với cá nhân hoặc tổ chức trong việc triển khai công trình xây dựng, bao gồm các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở riêng lẻ, và các hoạt động khác liên quan theo yêu cầu của chủ đầu tư và các quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng năm 2014, giấy phép xây dựng được phân thành các loại sau: Giấy phép xây dựng mới, Giấy phép sửa chữa và cải tạo, Giấy phép di dời công trình, và Giấy phép xây dựng có thời hạn.
- Không phải tất cả các công trình xây dựng đều yêu cầu giấy phép xây dựng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, một số công trình xây dựng sẽ được miễn giấy phép. Các công trình không nằm trong các trường hợp miễn này sẽ phải xin giấy phép xây dựng.
- Các trường hợp cần xin giấy phép xây dựng bao gồm:
+ Xây dựng nhà ở mới trong khu đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô từ 7 tầng trở lên;
+ Sửa chữa và cải tạo nhà ở hiện có, hoặc thực hiện các thay đổi về kiến trúc có thể ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực tổng thể của công trình;
2. Vai trò của giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng đóng vai trò là căn cứ pháp lý để thực hiện việc xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật. Quy trình xin cấp giấy phép bao gồm việc thẩm tra, kiểm duyệt các công trình xây dựng để đảm bảo rằng kết cấu công trình tuân thủ các quy chuẩn và quy hoạch. Đồng thời, việc cấp giấy phép là cơ sở để xác định tính hợp pháp của công trình; nếu công trình được xây dựng trái phép hoặc không đúng giấy phép, chủ đầu tư sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Các loại giấy phép được cấp tùy thuộc vào loại công trình, quy mô và đặc điểm của từng dự án như sau:
- Giấy phép xây dựng công trình là giấy phép cấp cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ được cấp cho các công trình nhà ở tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn. Đây là loại giấy phép phổ biến, giúp người dân xây dựng nhà ở đúng theo quy chuẩn và đảm bảo an toàn kỹ thuật, từ đó bảo vệ tính mạng và sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
- Giấy phép xây dựng tạm thời được cấp cho các công trình xây dựng có thời hạn xác định, nhằm phục vụ mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định, theo kế hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Giấy phép xây dựng theo giai đoạn được cấp cho một phần của công trình hoặc cho các công trình trong dự án khi thiết kế xây dựng chưa hoàn tất. Giấy phép này giúp chủ đầu tư thực hiện công trình theo khả năng và tiến độ thiết kế, từ đó dự đoán chính xác chi phí xây dựng.
- Giấy phép xây dựng sửa chữa cấp cho việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại, bao gồm việc thay đổi kiến trúc các mặt đứng, thay đổi kết cấu chịu lực, quy mô công trình và công năng sử dụng. Loại giấy phép này giúp chủ đầu tư thực hiện việc cải tạo công trình đúng quy định về quy hoạch đô thị, cảnh quan, đồng thời giảm thiểu rủi ro và không gây nguy hiểm cho các công trình xung quanh.
- Giấy phép công trình theo tuyến áp dụng cho các công trình xây dựng kéo dài theo phương ngang, chẳng hạn như đường bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước, và các công trình tương tự.
3. Giấy phép xây dựng có thời hạn bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 90 Luật Xây dựng năm 2014, thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng là 12 tháng. Trong trường hợp công trình chưa được khởi công, giấy phép này có thể được gia hạn. Mỗi giấy phép xây dựng có thể gia hạn tối đa hai lần, mỗi lần không quá 12 tháng.
Công trình yêu cầu giấy phép xây dựng có thể được gia hạn trong 3 năm mà không cần xin cấp lại giấy phép. Tuy nhiên, khi gia hạn, chủ đầu tư cần nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Xây dựng năm 2014.
Nếu sau hai lần gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng, họ phải thực hiện thủ tục xin cấp mới giấy phép xây dựng cho công trình theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian cấp giấy phép xây dựng
Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu xin giấy phép xây dựng phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và nếu thiếu sót, cơ quan đó phải hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong vòng bảy ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện thẩm định và kiểm tra hiện trạng, thực địa. Nếu hồ sơ không hợp lệ trong vòng năm ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Nếu không thể cấp phép hoặc chủ đầu tư không hoàn thiện hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo lý do từ chối cấp phép cho chủ đầu tư trong vòng 3 ngày.
- Đối với các trường hợp xin cấp phép xây dựng mới hoặc giấy phép di dời cho nhà ở riêng lẻ, thời gian cấp giấy phép là 15 ngày.
- Trong trường hợp cần thêm thời gian xem xét, thời hạn trên có thể được gia hạn thêm, nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày quy định.
5. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Thứ nhất: Công trình phải nằm trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết khu chức năng hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố, tuy nhiên chưa triển khai và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai: Công trình xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật Xây dựng năm 2014.
Thứ ba: Để được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại các điểm d, c và d, khoản 1 Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
Thứ tư: Đối với công trình xây dựng hoặc nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết khu chức năng, hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa triển khai và chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan có thẩm quyền, đồng thời đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo, không cấp phép xây dựng mới.