1. Hệ thống biểu mẫu thống kê và kiểm kê đất đai
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) quy định chi tiết về hệ thống biểu mẫu thống kê và kiểm kê đất đai định kỳ như sau:
Hệ thống biểu mẫu thống kê và kiểm kê đất đai định kỳ gồm nhiều biểu, mỗi biểu dùng để thống kê và kiểm kê các loại đất đai theo mục đích sử dụng, quản lý đất và phân chia địa giới hành chính. Dưới đây là danh sách các biểu mẫu trong hệ thống:
- Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất đai.
- Biểu 02/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất nông nghiệp.
- Biểu 02a/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất trồng lúa đã thay đổi cơ cấu cây trồng.
- Biểu 03/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất phi nông nghiệp.
- Biểu 04/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất phân theo từng đơn vị hành chính.
- Biểu 05/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất đã được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa thực hiện.
- Biểu 05a/TKĐĐ - Tổng hợp các trường hợp đất đã được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa thực hiện.
- Biểu 06/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng khác với hồ sơ địa chính.
- Biểu 06a/TKĐĐ - Danh sách các trường hợp đất đã chuyển mục đích sử dụng khác với hồ sơ địa chính.
- Biểu 07/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất có sử dụng kết hợp với mục đích khác.
- Biểu 08/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Biểu 09/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất ngập nước.
- Biểu 10/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất trong các khu vực tổng hợp.
- Biểu 11/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất thuộc khu vực đô thị.
- Biểu 12/TKĐĐ - Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi diện tích của các loại đất.
- Biểu 13/TKĐĐ - Cơ cấu diện tích đất theo các mục đích sử dụng và đối tượng quản lý, sử dụng đất.
- Biểu 14/TKĐĐ - Biến động diện tích đất theo các mục đích sử dụng.
- Biểu 15/TKĐĐ - So sánh giữa hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất.
- Biểu 16/TKĐĐ - Thống kê và kiểm kê định kỳ diện tích đất phục vụ quốc phòng và an ninh.
Nội dung và mã ký hiệu của chỉ tiêu, hình thức các mẫu biểu thống kê và kiểm kê đất đai được quy định tại Phụ lục số 02 trong Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Các mẫu này sẽ bao gồm thông tin về diện tích đất, mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và quản lý đất, cũng như các thông tin liên quan đến sự thay đổi diện tích đất theo từng loại đất và mục đích sử dụng.
Các mẫu biểu thống kê và kiểm kê như Biểu 01/TKĐĐ, Biểu 02/TKĐĐ, và Biểu 03/TKĐĐ không chỉ được sử dụng để tổng hợp diện tích đất trong phạm vi địa giới hành chính mà còn để thống kê và kiểm kê diện tích đất tại các khu vực có tranh chấp về địa giới hành chính, theo quy định tại Điều 11, Khoản 3, Điểm b của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Điều này nhằm xác định diện tích đất tại các khu vực tranh chấp địa giới hành chính và quản lý đất đai một cách hiệu quả.
2. Nguyên tắc thống kê và kiểm kê đất đai tại các khu vực có tranh chấp.
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định hướng dẫn thực hiện khảo sát và kiểm toán tại những khu vực có địa giới hành chính đang tranh chấp hoặc chưa rõ ràng, như sau:
Trong trường hợp không có tranh chấp về địa giới hành chính, nhưng có sự khác biệt giữa địa giới hành chính thực tế trên mặt đất và địa giới hành chính trên bản đồ địa giới hành chính đã được phê duyệt, diện tích đất của đơn vị hành chính sẽ được khảo sát và kiểm toán dựa trên địa giới hành chính thực tế đang được quản lý.
Khi có tranh chấp về địa giới hành chính, cần áp dụng các nguyên tắc sau:
- Cơ quan địa phương tạm thời quản lý khu vực đất tranh chấp có trách nhiệm thực hiện công tác điều tra và kiểm toán đất đai đối với khu vực này. Nếu tất cả các bên liên quan đều tuyên bố quyền quản lý khu vực tranh chấp, một thỏa thuận phải được đạt được để một trong các bên tiến hành khảo sát và kiểm toán, hoặc các bên có thể phối hợp thực hiện khảo sát và kiểm toán chung đối với khu vực tranh chấp. Diện tích đất của khu vực có tranh chấp về địa giới hành chính sẽ không được tính vào tổng diện tích của đơn vị hành chính đang tranh chấp. Thay vào đó, diện tích này sẽ được lập thành bảng riêng biệt cho từng loại đất, hình thức sử dụng đất, đối tượng sử dụng và tổ chức quản lý đất đai.
- Diện tích đất của khu vực tranh chấp sẽ được ghi nhận rõ ràng trong báo cáo kết quả điều tra và kiểm toán đất đai của cơ quan địa phương. Tổng diện tích đất của khu vực tranh chấp sẽ được tổng hợp vào tổng diện tích đất của đơn vị hành chính cấp trên, giúp phân biệt các dữ liệu đất đai của khu vực này và đảm bảo tính minh bạch khi trình bày kết quả khảo sát và kiểm toán đất đai.
Phương pháp này đảm bảo rằng các khu vực có tranh chấp hoặc chưa rõ ràng về địa giới hành chính sẽ được khảo sát và kiểm toán một cách phù hợp với mức độ phức tạp của các tình huống này, đồng thời cung cấp thông tin minh bạch và chính xác cho việc báo cáo và quản lý đất đai.
3. Thời điểm và thời gian thực hiện công tác thống kê đất đai.
Thời điểm và thời gian thực hiện công tác thống kê đất đai được quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
- Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được xác định đến hết ngày 31 tháng 12 của mỗi năm, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai. Thời điểm này đại diện cho việc tổng hợp thông tin về diện tích đất và các yếu tố liên quan trong suốt năm. Như vậy, thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12, là lúc tổng hợp thông tin về diện tích đất, đất trồng lúa, đất nông nghiệp, đất đô thị, đất quốc phòng và các loại đất khác. Đây là thời điểm quan trọng để cập nhật và báo cáo tình hình sử dụng đất, đồng thời đánh giá sự biến động và thay đổi về đất đai trong năm. Thông tin này đóng vai trò then chốt trong công tác quản lý đất đai, hỗ trợ quyết định chính sách và thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.
- Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định cụ thể như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã bắt đầu thực hiện công tác thống kê từ ngày 15 tháng 11 hàng năm. Thời gian thực hiện tại cấp xã kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12, trong đó phải tiếp tục tổng hợp các trường hợp biến động đất đai cho đến ngày 31 tháng 12. Báo cáo kết quả sẽ được gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và phải hoàn thành trước ngày 16 tháng 01 năm sau.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cần hoàn tất và gửi báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành báo cáo và nộp kết quả lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn tất và nộp báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau.
Quy định này áp dụng cho thời gian thực hiện tại cấp huyện và cấp tỉnh. Trong trường hợp thời gian thực hiện tại các cấp trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, thời gian nộp báo cáo kết quả sẽ được điều chỉnh, lùi lại bằng số ngày nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo việc thống kê đất đai được thực hiện đúng thời hạn, đồng thời báo cáo kết quả được gửi đúng lúc và chính xác, góp phần vào công tác quản lý đất đai hiệu quả và đưa ra các quyết định chính sách phù hợp.