Số lượng loại đất trồng cây hiện có là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Cụ thể, đất trồng cây hàng năm có các đặc điểm sau:
(a) Đất trồng cây hàng năm
Trong nhóm đất trồng cây hàng năm, bao gồm các loại sau: đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng các loại cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
(b) Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm là loại đất được sử dụng để trồng các cây có chu kỳ sinh trưởng và thu hoạch kéo dài qua nhiều năm. Những cây này chỉ cần trồng một lần và sẽ thu hoạch trong suốt một thời gian dài:
Ví dụ về cây trồng lâu năm bao gồm dừa, cà phê, tiêu, xoài,…

Đất trồng cây
Có thể xây nhà trên đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm không?
Căn cứ vào Điều 57 Luật Đất đai 2013, quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải có sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các trường hợp sau:
+ Chuyển đất trồng lúa thành đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, hoặc đất làm muối;
+ Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm khác thành đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, hoặc đất nuôi trồng thủy sản theo hình thức ao, hồ, đầm;
+ Chuyển đổi đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thành đất sử dụng cho các mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp mà Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thành đất phi nông nghiệp mà Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không thuộc diện đất ở thành đất ở;
+ Chuyển đổi đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất dùng cho mục đích công cộng có yếu tố kinh doanh, và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc nhóm đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ và đất xây dựng công trình sự nghiệp thành đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; các chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ được áp dụng tương ứng với loại đất sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Điều 6 của Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Phải tiết kiệm và sử dụng hiệu quả đất đai, bảo vệ môi trường, đồng thời không gây tổn hại đến lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian sử dụng đất, tuân theo các quy định của Luật này và các quy định pháp lý khác có liên quan.
Để xây dựng nhà trên đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm, chủ sở hữu phải chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, và yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Để xác định xem đất của anh/chị có thể xây nhà hay không, anh/chị cần kiểm tra mục đích sử dụng ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ví dụ, nếu mục đích sử dụng trong giấy chứng nhận là đất nông nghiệp (như đất trồng cây lâu năm), anh/chị cần chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp để có thể xây dựng nhà.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm
Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm hoặc lâu năm) sang đất phi nông nghiệp để xây nhà, căn cứ theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bao gồm các tài liệu cần thiết được quy định tại điều này.
- Người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ khi yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm các tài liệu như sau:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01, được ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Hồ sơ cần trình lên Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để quyết định việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các tài liệu sau:
+ Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
+ Biên bản xác minh thực địa;
+ Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với các dự án không yêu cầu trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hoặc các dự án không cần cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất trong trường hợp không cần lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định các điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc phê duyệt dự án đối với các dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, và các trường hợp không cần lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, cần bổ sung văn bản chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
+ Trích lục bản đồ địa chính của thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình cùng với dự thảo quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Dưới đây là các tài liệu cần chuẩn bị trước khi nộp yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.