Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; đồng thời hướng dẫn thực hiện một số sửa đổi, bổ sung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân theo Luật sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Luật thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP chi tiết thi hành các điều chỉnh trong Luật thuế và các Nghị định về thuế được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Nội dung phân tích
Đối tượng người phụ thuộc đủ điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:
" d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhậpkhông vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)."
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký người phụ thuộc được quy định như sau:
" h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Thủ tục đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công cần đăng ký người phụ thuộc theo mẫu quy định trong văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý vào cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, cá nhân sẽ nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu quy định trong văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập, vào cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Hi anh, chị. Anh, chị cho em hỏi là: Ông Mr K có làm việc ở Công ty em từ 12/12/2013-18/9/2014. Em phải làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho ông ấy. Bây giờ, em tính là giảm trừ bản thân cho ông ấy = 9 triệu x 10 tháng = 90 triệu thì có đúng không ạ? Hiện tại, Ông ấy không có ở Việt Nam nên không ký được vào cuối tờ khai. Vậy em có cần giấy tờ gì để đi nộp tờ khai giúp ông ấy không ạ? Và hạn cuối nộp tờ khai là khi nào ạ? Trường hợp 2: GĐ ở công ty em cũng là người Hàn Quốc và em cũng phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho ông ấy. Nhưng ông ấy cũng đang ở Việt Nam. Vậy em có cần giấy ủy quyền nộp hồ sơ quyết toán không ạ? Mong sớm nhận được hồi âm của anh, chị.
Mức giảm trừ bản thân được quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
" b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế có mức thu nhập 9 triệu đồng mỗi tháng, tương đương 108 triệu đồng mỗi năm.
Việc ủy quyền quyết toán thuế được quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
" a.4) Quy định về ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã ký hợp đồng lao động với tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập trong thời gian từ 03 (ba) tháng trở lên, đồng thời thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả khi không làm đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên với tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả khi không làm đủ 12 (mười hai) tháng trong năm. Đồng thời, nếu cá nhân có thu nhập vãng lai từ các nguồn khác, trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế 10%, thì không yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp. Khi người lao động có ủy quyền quyết toán thuế vào cuối năm, tổ chức mới phải thu lại các chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có), để làm cơ sở tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và thực hiện quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trong trường hợp tổ chức chi trả thu nhập sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, hoặc chuyển đổi doanh nghiệp, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với toàn bộ thu nhập của cá nhân, bao gồm cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả, nếu người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế.
Việc quyết toán thuế đối với người lao động nước ngoài được quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
" a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp tổng số ngày có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng nếu tính trong 12 (mười hai) tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, thì tổng số ngày có mặt tại Việt Nam sẽ từ 183 ngày trở lên.
+ Năm thuế đầu tiên: Cá nhân phải khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế muộn nhất là 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành đủ 12 (mười hai) tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Trong trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam, cá nhân phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh, theo các hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 của khoản này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng chưa thực hiện thủ tục quyết toán thuế trước khi xuất cảnh, cá nhân có thể ủy quyền cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thay theo quy định của Bộ luật dân sự, với điều kiện tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Tôi đăng ký giảm trừ 2 người phụ thuộc qua mạng thì được thông báo trong mục trạng thái cấp mã NPT : Cấp mã không thành công trùng thông tin giấy tờ tùy thân với MSTxxx; Sau khi kiểm tra bằng cách nhập CMND và mã số thuế ghi trùng thì 1 trường hợp bị có cùng CMND nhưng tên khác với NPT tôi đang đăng ký; Còn 1 trường hợp thì thông báo số CMND hặc MST không có trong dữ liệu. Vậy bây giờ tôi phải làm thế nào để có thể được giảm trừ; chân thành cám ơn
Căn cứ vào các quy định pháp lý, mã số thuế cá nhân được xác định dựa trên số chứng minh nhân dân do cơ quan công an cấp. Theo nguyên tắc, số CMND do công an cấp là duy nhất cho mỗi cá nhân.
Trong trường hợp này, bạn cần phải thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ xử lý như sau:
"
Khi Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nhận được kết quả báo trùng số CMND từ hệ thống Đăng ký thuế các cấp, họ sẽ thực hiện các bước xác minh như sau:
Bước 1: Kiểm tra số CMND đã nhập vào các hệ thống đăng ký mã số thuế và đối chiếu với thông tin trong hồ sơ gốc của người nộp thuế (NNT):
- Nếu người sử dụng nhập sai số CMND, cần phải cập nhật lại thông tin trên hệ thống để đảm bảo sự khớp đúng với dữ liệu trong hồ sơ gốc của người nộp thuế (NNT).
- Nếu số CMND trên hệ thống đã khớp chính xác với thông tin trong hồ sơ gốc, tiến hành thực hiện bước 2 dưới đây.
Bước 2: Tra cứu thông tin của người nộp thuế trên trang web tncnonline.tct.vn (có thể tra cứu theo mã số thuế hoặc số CMND).
- Nếu thông tin cá nhân trùng khớp với thông tin trên hồ sơ của người nộp thuế (bao gồm tên, ngày sinh, số CMND, ngày cấp CMND), thì thực hiện như sau:
o Nếu hệ thống cho phép thay thế, người sử dụng tiến hành thay thế thông tin trực tiếp qua chức năng của ứng dụng.
o Nếu không thể thay thế thông tin, cơ quan thuế sẽ phối hợp với người nộp thuế (NNT) để thực hiện các thủ tục theo quy định hiện hành về đăng ký thuế. Ví dụ, nếu NNT có từ hai mã số thuế trở lên, cơ quan thuế sẽ hướng dẫn NNT thủ tục để đóng một mã số thuế và chỉ sử dụng mã số thuế còn lại. Trong trường hợp NNT đăng ký hồ sơ mới và gặp phải trường hợp trùng với mã số thuế đã được cấp và đang trong trạng thái hoạt động, cơ quan thuế sẽ hướng dẫn NNT thực hiện thủ tục đăng ký dưới mã số thuế hiện tại.
- Nếu thông tin cá nhân bị trùng số CMND và không khớp với thông tin cá nhân của NNT (bao gồm tên, ngày sinh, số CMND, ngày cấp CMND):
o Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 4313/TCT-CNTT ngày 21/10/2009. Cụ thể, để xử lý trùng số CMND trong hệ thống đăng ký mã số thuế, cần nhập bổ sung ba ký tự viết tắt tên tỉnh vào sau số CMND của NNT. Ví dụ, Nam Định viết tắt là NDI, Hà Nam là HNA, Hà Nội là HAN, Đồng Nai là DON, Bà Rịa - Vũng Tàu là BRV,... Sau đó, thực hiện việc đăng ký mã số thuế theo quy trình đăng ký thuế hiện hành.
o In và lưu kết quả tra cứu thông tin của cá nhân có trùng số CMND vào hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân.
Kính gửi Mytour! Em có một chút thắc mắc về luật thuế TNCN kính mong Công ty tư vấn giúp em. Người lao động có thu nhập tại 2 doanh nghiệp. Bên cty chính đã ký hợp đồng dài hạn và đăng ký giảm trừ gia cảnh, bên cty phụ ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Tổng thu nhập của cả 2 Cty sau khi đã trừ đi giảm trừ gia cảnh thì không phải nộp thuế TNCN. Vậy em muốn hỏi ở bên cty phụ em có được làm biểu 02/CK-TNCN hay không? Kính mong Cty Mytour trả lời giúp em. Em cảm ơn!
Theo điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 25: Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế.
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức và cá nhân chi trả tiền công, tiền thù lao, và các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng (2.000.000 VND) mỗi lần trở lên, phải thực hiện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Trong trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ đã nêu, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, cá nhân có thể cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và gửi cho tổ chức chi trả thu nhập. Tổ chức này sẽ căn cứ vào cam kết để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Dựa trên cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức chi trả thu nhập không thực hiện khấu trừ thuế. Vào cuối năm tính thuế, tổ chức chi trả thu nhập cần tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của cam kết, nếu phát hiện hành vi gian lận, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân thực hiện cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải hoàn tất thủ tục đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.
Khoản 12 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng quy định về việc cá nhân làm cam kết trong trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, cụ thể như sau:
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, cá nhân khai thuế đối với người trực tiếp nuôi dưỡng, và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đủ mức phải nộp thuế, thì khai báo theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế sẽ thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Tuy nhiên, kể từ ngày 29/07/2015, Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thay thế mẫu 23/CK-TNCN bằng mẫu số 02/CK-TNCN. Do đó, các cá nhân làm cam kết thu nhập trước ngày 29/07/2015 sẽ sử dụng mẫu 23/CK-TNCN, trong khi các trường hợp sau ngày này phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN.
Điều kiện để thực hiện cam kết không khấu trừ thuế bao gồm các yếu tố sau:
- Thu nhập của các cá nhân chưa đạt mức phải khấu trừ thuế
- Trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất, thuộc diện khấu trừ thuế
- Khi thực hiện cam kết, cá nhân phải sở hữu mã số thuế cá nhân
- Cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng lao động có thời gian dưới 03 (ba) tháng
Do đó, công ty của bạn có quyền sử dụng mẫu cam kết 02/CK-TNCN
Hiện tại tôi đang đi làm cho công ty Nhật, vị trí nhân viên. Thử việc từ ngày 25/5/2016. Với thông tin sau: _ Lương căn bản: 5,4tr _ Tổng lương (gross): 6,5tr Công ty đưa cho tôi bảng lương tạm trừ thuế TNCN 10% x lương căn bảng, và sau 3 tháng nếu vẫn còn làm thì sẽ trả lại, còn nếu nghỉ giữa chừng thì sẽ không được hoàn lại. *Xin hỏi:* *1) Công ty tính như vậy sai ở chổ nào?* *2) Tôi có thể ăn cứ văn bản QPPL nào để khiếu nại công ty?* *3) Theo quy định hiện hành thu nhập trên bao nhiêu mới phải đóng thuế TNCN và cho tôi biết thêm về giảm trừ gia cảnh.* * Trân trọng cảm ơn Luật sư!*
Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định chi tiết về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
"Điều 53. Quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng cho các cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm yêu cầu hoàn thuế.
Đối với những cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay, việc hoàn thuế của cá nhân sẽ được thực hiện qua tổ chức hoặc cá nhân này.
Cá nhân sẽ tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và nếu có số thuế đã nộp vượt quá, họ sẽ được hoàn lại thuế, hoặc số thuế thừa sẽ được bù trừ vào thuế phải nộp trong kỳ sau.
1. Quy định về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế.
Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập đã thực hiện bù trừ số thuế đã nộp thừa và thiếu của các cá nhân, nếu có số thuế thừa, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập có thể yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế thừa. Hồ sơ hoàn thuế sẽ được nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT được ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản sao chứng từ hoặc biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân, kèm theo chữ ký cam kết của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cam kết chịu trách nhiệm đối với bản sao này.
Việc hoàn thuế không phụ thuộc vào việc bạn có làm việc tại doanh nghiệp hay không.
Đối với thu nhập từ tiền lương, thu nhập chịu thuế được xác định theo các quy định sau:
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, và thu nhập từ kinh doanh
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm mức thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định là thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, sau khi trừ (-) các khoản giảm trừ dưới đây:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất áp dụng đối với thu nhập chịu thuế.
Thuế suất áp dụng đối với thu nhập cá nhân từ kinh doanh, tiền lương và tiền công được quy định theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Điều 22 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, chi tiết như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
3. Phương pháp tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được tính bằng tổng số thuế áp dụng cho từng bậc thu nhập. Cụ thể, số thuế của mỗi bậc được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế của bậc đó với thuế suất tương ứng.
Trong trường hợp nội dung tư vấn có điểm nào chưa rõ ràng, gây hiểu lầm hoặc không đầy đủ thông tin, chúng tôi mong nhận được phản hồi từ quý khách hàng để làm rõ vấn đề hoặc giải đáp thắc mắc.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách!
Kính gửi quý khách./.