1. Quy trình thay đổi tên trong giấy khai sinh?
Kính gửi luật sư, tôi có một câu hỏi như sau: Vợ sắp cưới của tôi có tên trùng với người anh đã khuất của tôi, do đó gia đình tôi không đồng ý kết hôn và yêu cầu vợ sắp cưới của tôi phải thay đổi tên để tránh sự trùng lặp. Xin hỏi, tôi có thể giúp vợ tôi đổi tên trước khi chúng tôi đăng ký kết hôn không?
Tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Thứ nhất, về phạm vi và các điều kiện để thay đổi hộ tịch:
Điều 26 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về Phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền thực hiện thay đổi hộ tịch được quy định như sau:
Theo Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về Luật hộ tịch, có quy định cụ thể như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Trong trường hợp của bạn, vợ sắp cưới có thể thực hiện thủ tục thay đổi hộ tịch, cụ thể là thay đổi tên trên giấy khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Lý do cần thay đổi tên trong giấy khai sinh là gì?
Trả lời:
Trong tình huống của bạn, nếu bạn có thể chứng minh rằng tên hiện tại của con mình gây ra sự nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và quyền lợi của con, bạn có quyền yêu cầu thay đổi tên cho con.
Để thực hiện thủ tục thay đổi tên, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi tới Phòng Tư pháp xã/phường nơi đã đăng ký khai sinh cho con. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu quy định);
- Bản chính Giấy khai sinh của người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch;
- Các giấy tờ chứng minh để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký thay đổi và cải chính hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ký và cấp cho bạn một bản Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc hoặc giới tính. Bản sao Quyết định sẽ được cấp theo yêu cầu của bạn.
Trong trường hợp cần xác minh thêm, thời gian xử lý có thể kéo dài thêm tối đa 5 ngày.
3. Thủ tục bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh là gì?
Luật sư giải đáp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6, Luật Hộ tịch 2014:
"1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác."
Do đó, con của bạn có quyền được đăng ký khai sinh.
Theo Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em khi chưa xác định được cha mẹ.
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.y
3. Nếu vào thời điểm đăng kí khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1_Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1_Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
4. Liệu có thể xóa tên cha trên giấy khai sinh của con không?
Luật sư trả lời:
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định rằng:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Theo quy định trong điều luật này, không có trường hợp nào xác định được việc cải chính hộ tịch để xóa tên cha khỏi giấy khai sinh. Nếu bạn không muốn tên của chồng cũ xuất hiện trong giấy khai sinh của con, bạn chỉ có thể thực hiện thủ tục không công nhận quan hệ cha con. Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục này, con bạn phải không có quan hệ huyết thống với chồng cũ của bạn. Nếu chồng cũ là cha ruột của con, việc xóa tên người cha trên giấy khai sinh là không thể thực hiện được.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật hôn nhân và gia đình 2014,
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con....
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vì vậy, việc ly hôn giữa hai bạn không ảnh hưởng đến mối quan hệ cha con. Bạn không có quyền yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha. Mặc dù đã ly hôn, người cha vẫn có quyền và nghĩa vụ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, và bạn không thể ngăn cản điều này.