Hiện tại, hai con tôi đang cư trú tại ngôi nhà này từ tháng 5 năm 2013. Tôi muốn hỏi liệu có thể đăng ký hộ khẩu thường trú cho hai cháu không? Nếu có thể, xin vui lòng cho biết thủ tục cần thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Người gửi: Quoc Khanh
Câu hỏi được biên soạn từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Mytour.
Trả lời:
Kính chào bác, cảm ơn bác đã gửi câu hỏi cho Mytour. Dựa trên thông tin mà bác đã cung cấp, chúng tôi xin phép trả lời những vấn đề bác thắc mắc như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Thủ đô năm 2012
- Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013
- Nghị định số 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật cư trú
- Thông tư số 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
Nội dung phân tích:
Căn cứ vào Khoản 4, Điều 8, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định về 'Điều kiện công dân tạm trú có thể đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương', như sau:
"4. Việc đăng ký thường trú tại nội thành Hà Nội phải tuân theo các quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này."
Khoản 4, Điều 19 của Luật Thủ đô quy định các trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nội thành như sau:
"4. Công dân thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ được đăng ký thường trú tại nội thành:
a) Các trường hợp được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 20 Luật Cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành trong thời gian từ 3 năm trở lên, sở hữu nhà ở tại nội thành hoặc thuê nhà tại nội thành từ tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với trường hợp thuê nhà, phải đảm bảo đủ diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đối với việc đăng ký thường trú tại nhà thuê."
Khoản 2, 3, 4 Điều 20 của Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định chi tiết như sau:
"2. Người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập khẩu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
.....
3. Công dân được điều động, tuyển dụng làm việc tại cơ quan, tổ chức với mức lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng không xác định thời hạn, và có nơi cư trú hợp pháp;
4. Người trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay quay lại sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
a) Dựa trên các quy định đã nêu, hai con của bác có thể đăng ký thường trú tại Quận Nam Từ Liêm (thuộc nội thành Hà Nội) nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Trường hợp 1: Hai con của bác đã làm việc tại cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn với cơ quan, tổ chức khác và có nơi cư trú hợp pháp.
- Trường hợp 2: Hai con của bác phải đã tạm trú liên tục tại nội thành trong ít nhất 3 năm và có nơi ở hợp pháp theo quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 19 Luật Thủ đô.
Để rõ hơn, các con của bác đã sinh sống tại quận Nam Từ Liêm từ tháng 5/2013, vì vậy tính đến nay, họ chưa đủ thời gian tạm trú cần thiết để được đăng ký thường trú theo quy định. Để được đăng ký theo điều kiện này, các con bác cần tiếp tục tạm trú cho đến tháng 5 năm 2016 để đáp ứng yêu cầu về thời gian.
b) Nếu một trong các điều kiện trên được đáp ứng, thủ tục và giấy tờ cần thiết để thực hiện đăng ký thường trú sẽ như sau:
- Người thực hiện: Một trong hai con của bác (đã đủ tuổi trưởng thành, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) sẽ làm đại diện để tiến hành đăng ký thường trú, và khi đó, cả hai sẽ được cấp chung một sổ hộ khẩu.
- Hồ sơ đăng ký thường trú (Khoản 1, Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA) bao gồm các giấy tờ sau:
+ Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu và nhân khẩu;
+ Bản khai nhân khẩu (nếu trường hợp yêu cầu khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy chuyển hộ khẩu (áp dụng đối với các trường hợp cần cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 Luật Cư trú);
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Nếu chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, ở nhờ, thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải đồng ý cho đăng ký thường trú và ghi rõ thông tin vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Nếu đã có văn bản đồng ý từ người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, thì không cần ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương, phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về diện tích bình quân phù hợp với quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Với trường hợp thứ nhất, các con bác cần chuẩn bị các giấy tờ theo yêu cầu tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu theo Điểm a, Khoản 3, Điều 7
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh người đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức, bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu theo Điểm b, Khoản 3, Điều 7
Đối với trường hợp thứ hai, các con bác cần chuẩn bị thêm các giấy tờ như sau:
Giấy tờ xác nhận thời gian tạm trú: là sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo mẫu do Bộ Công an quy định.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và có thẩm quyền đăng ký thường trú: Công an quận Nam Từ Liêm
- Thời gian đăng ký thường trú: Trong vòng 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đáp ứng đủ điều kiện đăng ký, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại địa chỉ mới.
- Thời gian cấp sổ hộ khẩu: Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người nộp hồ sơ đăng ký thường trú; nếu không cấp, cơ quan phải thông báo bằng văn bản và giải thích lý do.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LÝ - Mytour