Câu hỏi được biên soạn từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật dân sự của Mytour.
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Bộ luật dân sự năm 2005
Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc.
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật Dân sự (BLDS), hình thức giao dịch dân sự (hợp đồng đặt cọc) quy định rằng thỏa thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự hợp pháp.
Vì vậy, việc đặt cọc chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể tham gia ký kết, nội dung và hình thức hợp đồng, và hợp đồng phải được lập thành văn bản. Cụ thể: Các bên tham gia giao dịch phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung giao dịch không được vi phạm các quy định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội; Các bên tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện.
Nếu xảy ra tranh chấp về đặt cọc và các bên không thể đạt được thỏa thuận, việc xử lý phạt cọc sẽ được thực hiện như sau:
Theo Điều 1 của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc, theo các quy định tại Điều 122 và 124 Bộ Luật Dân sự (BLDS), thỏa thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự. Do đó, đặt cọc chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản, có thể là văn bản riêng biệt hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Nếu có tranh chấp về đặt cọc và các bên không có thỏa thuận khác về việc xử lý số tiền đặt cọc, thì việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định như sau:
a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 363 BLDS.Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu sẽ theo nguyên tắc hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi phải bồi thường.
d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.
Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin, bạn có thể áp dụng các quy định pháp luật đã nêu trên để giải quyết vấn đề của mình.
Kính chúc quý vị./.