Để thực hiện kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP, về các điều kiện đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Theo đó, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây để được phép kinh doanh bất động sản:
- Doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản.
- Doanh nghiệp cần công khai thông tin về mình trên các nền tảng trực tuyến, bao gồm trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), và sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản). Các thông tin phải bao gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên hệ, tên người đại diện theo pháp luật, thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), và các thông tin liên quan đến số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua, cùng số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Các thông tin đã công khai theo quy định tại điểm này nếu có sự thay đổi, phải được cập nhật kịp thời ngay khi có sự thay đổi.
- Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh các bất động sản đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 và Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Chú ý:
Trong trường hợp nhà đầu tư được chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư đó phải đảm bảo vốn chủ sở hữu tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, và tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Vốn chủ sở hữu theo quy định tại khoản này được xác định dựa trên kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (thực hiện trong năm hiện tại hoặc năm trước). Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ thực tế đã góp, theo quy định của pháp luật.
Tải về các quy định hiện hành liên quan đến kinh doanh bất động sản

Doanh nghiệp trở thành chủ đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản khi thực hiện trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản cần phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán ra sao? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp trở thành chủ đầu tư trong kinh doanh bất động sản khi tiến hành trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản cần phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 89 của Thông tư 200/2014/TT-BTC về Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
Theo đó, đối với trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa thu thập đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư và xây dựng bất động sản, nhưng đã phát sinh doanh thu từ việc bán bất động sản, doanh nghiệp có thể trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán.
Khi đã thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán.
Khoản chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước và số chi phí thực tế phát sinh sẽ được điều chỉnh giảm vào giá vốn hàng bán trong kỳ thực hiện quyết toán.
Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Doanh nghiệp chỉ có thể trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã được dự toán trong đầu tư, xây dựng, nhưng chưa có đầy đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng, và phải cung cấp giải trình chi tiết về lý do và nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán đối với phần bất động sản đã hoàn thành, xác định là đã bán trong kỳ và đạt tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, đảm bảo phù hợp với mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản đã bán (theo diện tích).
Các chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản là gì?
Các chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 7 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, với các nội dung chính như sau:
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh bất động sản, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn và từng khu vực cụ thể.
- Nhà nước đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các dự án dịch vụ công ích đô thị và các công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Nhà nước thực hiện các biện pháp và chính sách nhằm duy trì sự ổn định của thị trường bất động sản trong trường hợp có biến động, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và khách hàng.