Hình thức xử lý đối với người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính là gì?

Hình thức xử lý vi phạm hành chính (Ảnh từ Internet)
Theo quy định tại Điều 11 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, nội dung được quy định như sau:
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Căn cứ vào các quy định, không thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp dưới đây:
- Vi phạm hành chính xảy ra trong tình huống khẩn cấp;
- Vi phạm hành chính do hành động tự vệ hợp pháp;
- Vi phạm hành chính do một sự kiện bất ngờ xảy ra;
- Vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng xảy ra;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có khả năng chịu trách nhiệm hành chính; hoặc người vi phạm chưa đủ tuổi để bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các nội dung cụ thể như sau:
Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
...
Căn cứ vào các quy định trên, người dưới 14 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đó.
Người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính có bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), nội dung cụ thể như sau:
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
...
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Căn cứ vào các quy định, không áp dụng biện pháp đưa người chưa đủ 18 tuổi vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Do đó, người dưới 14 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính sẽ không bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong trường hợp người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính và gây thiệt hại, ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nội dung như sau:
Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, người vi phạm hành chính nếu gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Việc bồi thường sẽ được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật dân sự.
Khoản 2 Điều 586 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 599 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định chi tiết như sau:
Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Dựa trên các quy định hiện hành, nếu người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính và gây thiệt hại, người chịu trách nhiệm bồi thường sẽ được xác định theo các quy định sau:
- Trường hợp 01: Nếu người dưới 14 tuổi gây thiệt hại mà còn có cha, mẹ, thì cha, mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường thiệt hại và con chưa thành niên có tài sản riêng, thì tài sản của con sẽ được sử dụng để bồi thường phần còn thiếu.
- Trường hợp 02: Nếu người dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi gây thiệt hại, và có người giám hộ, thì tài sản của người được giám hộ có thể được dùng để bồi thường thiệt hại.
+ Trong trường hợp người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường, người giám hộ sẽ phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
+ Nếu người giám hộ có thể chứng minh rằng họ không có lỗi trong việc giám hộ, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của mình.
- Trường hợp 03: Nếu người dưới 15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian trường học trực tiếp quản lý, trường học sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh.