Trả lời: Chào bạn, chúng tôi xin gửi lời chào và lời cảm ơn chân thành vì đã tin tưởng vào dịch vụ của chúng tôi. Về vấn đề bạn thắc mắc, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
1. Hiệu lực của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 được ban hành vào ngày 08/06/2000 và có hiệu lực từ ngày 31/12/2000. Tuy nhiên, Luật này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có hiệu lực từ ngày 31/12/2014. Cả hai văn bản này đều quy định về hôn nhân và gia đình, nhưng hiện nay, chỉ có Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 còn hiệu lực áp dụng. Câu hỏi của bạn liên quan đến việc bạn đang học môn Luật Hôn nhân và Gia đình, do đó việc áp dụng luật nào sẽ phụ thuộc vào sự chỉ đạo của giảng viên. Giảng viên sẽ hướng dẫn bạn khi nào áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và khi nào áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Trong quá trình học, giảng viên có thể đưa ra các tình huống áp dụng cả hai luật để bạn so sánh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã hết hiệu lực và mọi vụ việc hiện nay sẽ áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
2. Các điều khoản chuyển tiếp
- Các quan hệ hôn nhân và gia đình được thiết lập trước khi Luật này có hiệu lực sẽ áp dụng các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm thiết lập quan hệ đó để giải quyết.
- Đối với các vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án tiếp nhận trước khi Luật này có hiệu lực và chưa được giải quyết, sẽ áp dụng thủ tục theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Luật này không được áp dụng trong việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với các vụ việc đã được Tòa án giải quyết theo các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình trước khi Luật này có hiệu lực.
3. Đăng ký nhận cha, mẹ, con và bổ sung thông tin hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
Câu hỏi: Chào Mytour, tôi và vợ tôi chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ tôi mang thai và sinh con gái. Tôi đã đăng ký khai sinh cho con nhưng do không đăng ký kết hôn, tôi không ghi tên cha trong giấy khai sinh. Sau đó, vợ tôi bỏ đi vì hoàn cảnh khó khăn, để lại con cho tôi nuôi và không thể liên lạc được. Đến tháng 9/2020, khi con đủ tuổi đi học, tôi muốn làm thủ tục nhận con. Xin hỏi luật sư, tôi cần làm gì để đăng ký nhận con? Cảm ơn luật sư.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Mytour. Dưới đây là quy định pháp luật áp dụng cho trường hợp của bạn:
Theo Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ, quy định như sau:
Điều 5: Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật
1. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Điều 14: Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 điều 25 và khoản 1 điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
4. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ
Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
5. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không có hiệu lực pháp lý
Câu hỏi: Xin chào luật sư, tôi và chồng đã kết hôn hơn 10 năm và có hai con, một trai và một gái. Hai vợ chồng sở hữu một ngôi nhà và diện tích đất 500m2. Gần đây, chồng tôi gặp khó khăn trong công việc và mắc nợ một khoản tiền lớn. Vì không muốn làm ảnh hưởng đến tôi và các con, chồng tôi đã thực hiện việc chia tài sản chung. Tuy nhiên, hiện nay, bên chủ nợ cho rằng việc chia tài sản này là nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ (mặc dù tôi không hề biết gì về khoản nợ này). Luật sư có thể cho tôi biết việc chia tài sản chung của chúng tôi có bị coi là vô hiệu không?
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Mytour. Sau khi xem xét trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra phân tích như sau:
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trân trọng./.