Trả lời:
Giấy đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý hộ tịch. Do đó, việc chỉnh sửa thông tin sai trên giấy đăng ký kết hôn sẽ do cơ quan đã cấp giấy đó thực hiện.
Chúng tôi xin trình bày các quy định pháp lý về cải chính hộ tịch để quý khách hàng có thể áp dụng cho việc thay đổi các loại giấy tờ tại cơ quan quản lý hộ tịch, dựa trên nguyên tắc rằng cơ quan cấp giấy tờ có thẩm quyền thay đổi thông tin trên đó.
Khách hàng có thể áp dụng các quy định về cải chính hộ tịch để điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ như giấy kết hôn, giấy khai sinh, hộ khẩu, v.v. theo các quy định pháp lý dưới đây:
1. Những nội dung nào được đăng ký trong hộ tịch?
Căn cứ vào Điều 3 và Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014, các quy định về nội dung và thẩm quyền đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể như sau:
Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và các nội dung có trong Giấy chứng nhận kết hôn
- Căn cứ pháp lý: Luật Hộ tịch 2014
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về các cơ quan có thẩm quyền cụ thể.
"Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn"
Nội dung của Giấy chứng nhận kết hôn phải bao gồm các thông tin như sau:
"Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ".
Khi có sai sót trong thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cần tiến hành cải chính tại cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, điều kiện để thực hiện việc cải chính hộ tịch được quy định như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Dựa trên các thông tin mà bạn cung cấp, việc sai sót về ngày sinh trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn là do lỗi của công chức phụ trách công tác hộ tịch. Do đó, bạn có đủ cơ sở để thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch.
3. Thủ tục đăng ký thay đổi và cải chính hộ tịch.
Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi và cải chính hộ tịch được quy định như sau:
- Người yêu cầu thực hiện thủ tục thay đổi hoặc cải chính hộ tịch cần nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng với các giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch hợp pháp và có cơ sở, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi vào Sổ hộ tịch. Sau đó, người yêu cầu thay đổi, cải chính sẽ ký vào Sổ và công chức báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi lại các thay đổi, cải chính vào các giấy tờ này.
Trong trường hợp cần xác minh, thời gian có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Nếu việc đăng ký thay đổi hoặc cải chính hộ tịch không được thực hiện tại nơi đăng ký hộ tịch trước đó, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản và kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đó để ghi vào Sổ hộ tịch.
Nếu nơi đăng ký hộ tịch trước đó là Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện, nơi ghi vào Sổ hộ tịch.
Cụ thể, Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về 'Cải chính hộ tịch' như sau:
- Việc cải chính hộ tịch chỉ được tiến hành khi có sự xác nhận về sai sót trong quá trình đăng ký hộ tịch; không được cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ nhằm mục đích hợp pháp hóa thông tin trong các hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
- Sai sót trong việc đăng ký hộ tịch có thể do lỗi của người thực hiện đăng ký hoặc do sai sót của cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
- Việc cải chính thông tin đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã thực hiện việc đăng ký khai tử, căn cứ theo yêu cầu của người có trách nhiệm đăng ký khai tử theo quy định tại Điều 33 của Luật Hộ tịch hiện hành.
4. Trường hợp yêu cầu bổ sung hộ tịch
Điều 29 của Luật Hộ tịch quy định về trường hợp bổ sung hộ tịch như sau:
- Người yêu cầu bổ sung hộ tịch cần nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng với các giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xác nhận yêu cầu bổ sung hộ tịch là hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi thông tin bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, yêu cầu người nộp ký tên vào Sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp trích lục cho người yêu cầu.
Khi bổ sung thông tin vào Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung bổ sung vào mục thích hợp và đóng dấu xác nhận vào phần bổ sung.
Điều 18 của Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về 'Bổ sung thông tin hộ tịch' như sau:
- Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Hộ tịch có giá trị pháp lý và không cần bổ sung thông tin hộ tịch thiếu sót so với mẫu biểu hiện hành.
- Giấy tờ hộ tịch cấp hợp lệ từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và nếu có thông tin hộ tịch thiếu, có thể được bổ sung nếu có các giấy tờ, tài liệu hợp lệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng minh.
Việc ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ áp dụng đối với các giấy tờ hộ tịch cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, sau khi xác định rằng người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
- Nếu cá nhân đã đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh hoặc Sổ đăng ký khai sinh không có thông tin về ngày, tháng sinh, thì có thể bổ sung ngày, tháng sinh căn cứ vào Giấy chứng sinh hoặc giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi sinh.
Trong trường hợp không có Giấy chứng sinh hoặc giấy xác nhận từ cơ sở y tế, ngày và tháng sinh sẽ được xác định theo các quy định sau:
a) Đối với những cá nhân có hồ sơ hoặc giấy tờ cá nhân ghi rõ ngày, tháng sinh, thì sẽ sử dụng ngày, tháng sinh ghi trong các giấy tờ đó.
Nếu ngày, tháng sinh trong các hồ sơ, giấy tờ cá nhân không đồng nhất, thì sẽ căn cứ vào ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ hợp lệ đầu tiên được cấp hoặc xác nhận.
b) Đối với những trường hợp không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân thiếu thông tin về ngày, tháng sinh, người yêu cầu có thể cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
c) Trong trường hợp không thể xác định ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a và b của khoản này, ngày sinh sẽ được xác định là ngày 01 tháng 01 của năm sinh. Nếu chỉ xác định được tháng sinh mà không có thông tin về ngày sinh, ngày sinh sẽ được ghi là ngày 01 của tháng đó.
- Nếu cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải là cơ quan đăng ký hộ tịch trước đó, sau khi giải quyết xong, cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện, thông báo sẽ được gửi đến Bộ Ngoại giao.
5. Hồ sơ đăng ký chỉnh sửa thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký chỉnh sửa thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai (theo mẫu do UBND xã cung cấp);
- Giấy chứng nhận kết hôn bản chính;
- Chứng minh thư nhân dân gốc;
- Sổ hộ khẩu bản chính;
- Giấy khai sinh bản chính.
Khi đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp sẽ tiến hành điều chỉnh lại thông tin trong các giấy tờ hộ tịch.