1. Khái niệm lãi suất cầm đồ là gì?
Lãi suất cầm đồ là khoản phí người vay phải trả khi mượn tiền từ cửa hàng cầm đồ hoặc các nhà tài trợ cá nhân. Các cửa hàng cầm đồ cung cấp các khoản vay ngắn hạn, thường từ một đến ba tháng, dựa vào giá trị tài sản cầm cố, như trang sức, điện thoại, đồ điện tử, hoặc xe đạp. Lãi suất thường được tính theo tỷ lệ phần trăm hàng ngày hoặc hàng tuần, có thể thay đổi tùy theo khu vực và nhà cung cấp dịch vụ. Nếu người vay không thanh toán đúng hạn, cửa hàng cầm đồ có quyền giữ lại tài sản cầm cố để bù đắp khoản vay chưa được trả.
Lãi suất cầm đồ thường cao hơn các loại vay tín dụng khác do khoản vay này không có sự đảm bảo về tín dụng và nhà cung cấp dịch vụ phải chấp nhận rủi ro khi tài sản cầm cố có thể bị mất. Tuy nhiên, cầm đồ cũng có những ưu điểm nhất định. Đầu tiên, đây là phương thức vay tiền nhanh chóng và đơn giản. Thứ hai, vay cầm đồ không yêu cầu kiểm tra tín dụng hoặc giấy tờ chứng minh thu nhập, vì khoản vay đã được đảm bảo bằng tài sản. Cuối cùng, cầm đồ là lựa chọn thích hợp nếu bạn cần khoản vay nhỏ và ngắn hạn để giải quyết các vấn đề tài chính đột xuất. Tuy nhiên, trước khi quyết định vay tiền từ cửa hàng cầm đồ, bạn cần hiểu rõ lãi suất và các khoản chi phí liên quan, đồng thời đảm bảo có khả năng trả nợ đúng hạn để tránh mất tài sản cầm cố.
2. Mức lãi suất cầm đồ là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo rằng tỷ lệ lãi suất cho vay khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá mức lãi suất được quy định trong Bộ luật Dân sự.
Dựa vào Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các bên tham gia thỏa thuận về lãi suất cho vay, nhưng mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của số tiền vay, trừ khi có quy định khác trong các văn bản pháp lý. Nếu lãi suất vượt quá mức này, phần lãi suất vượt trội sẽ không có hiệu lực. Nếu không có thỏa thuận rõ ràng về lãi suất và có tranh chấp, mức lãi suất sẽ được xác định là 50% của mức lãi suất tối đa quy định tại Điều 468.1 của Bộ luật Dân sự vào thời điểm thanh toán.
Mức lãi suất này là giới hạn tối đa và không thể vượt qua. Nếu có thỏa thuận về mức lãi suất cao hơn giới hạn này, phần lãi suất vượt quá sẽ không có giá trị pháp lý. Nếu các bên thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không chỉ rõ lãi suất và có tranh chấp, mức lãi suất sẽ được tính bằng 50% mức giới hạn quy định trong Bộ luật Dân sự tại thời điểm trả nợ. Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có nghĩa vụ bảo đảm rằng lãi suất cho vay không vượt quá giới hạn pháp luật quy định, nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng luật.
Tóm lại, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải bảo đảm rằng tỷ lệ lãi suất cho vay khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá 20%/năm của số tiền vay. Khi người dân cầm cố tài sản để vay tiền, tỷ lệ lãi suất cho vay tối đa sẽ không vượt quá mức 20%/năm của khoản vay. Ví dụ, nếu người dân cầm cố tài sản trị giá 1 triệu đồng, lãi suất cho vay không được vượt quá 200 nghìn đồng/năm.
3. Lãi suất cầm đồ theo ngày được tính như thế nào?
Cách tính lãi suất cầm đồ theo ngày có thể thay đổi tùy theo chính sách và quy định của từng cơ sở cầm đồ. Tuy nhiên, phương pháp cơ bản để tính lãi suất cầm đồ theo ngày như sau:
- Xác định tỷ lệ lãi suất: Lãi suất thường được tính theo tỷ lệ phần trăm hàng tháng hoặc hàng năm. Ví dụ, nếu lãi suất là 2% mỗi tháng, thì lãi suất cho 1 ngày sẽ là 2% chia cho 30 ngày, tương đương 0,067%.
- Xác định số ngày cầm đồ: Số ngày cầm đồ được tính từ ngày nhận tài sản cho đến ngày người vay trả lại tài sản.
- Tính lãi suất theo số ngày cầm đồ: Lãi suất cầm đồ được tính bằng cách nhân tỷ lệ lãi suất với số ngày cầm đồ. Ví dụ, nếu số ngày cầm đồ là 10 ngày và tỷ lệ lãi suất là 0,067%, thì lãi suất cần trả sẽ là 0,067% x 10 ngày = 0,67%.
- Tính tổng số tiền cần trả: Số tiền cần thanh toán bao gồm cả số tiền gốc ban đầu và lãi suất cầm đồ được tính theo số ngày cầm đồ.
4. Lãi suất cầm đồ có thể vượt quá mức lãi suất quy định không?
Lãi suất cầm đồ thường cao hơn so với lãi suất của các tổ chức ngân hàng vì đây là hình thức cho vay không chính thức và mang tính rủi ro cao. Những người đến tiệm cầm đồ thường có nhu cầu vay tiền khẩn cấp hoặc không đáp ứng được các yêu cầu tín dụng của ngân hàng truyền thống, do đó họ chấp nhận trả lãi suất cao hơn để giải quyết nhu cầu tài chính của mình.
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo rằng lãi suất cho vay tiền không vượt quá tỷ lệ quy định trong Bộ luật Dân sự. Do đó, việc áp dụng mức lãi suất vượt quá 20%/năm là vi phạm pháp luật và không được phép. Các cơ sở này cần phải đảm bảo mức lãi suất cho vay không vượt quá giới hạn pháp lý, nhằm đảm bảo sự công bằng và tuân thủ pháp luật trong hoạt động của họ.
Việc sử dụng dịch vụ cầm đồ cũng tiềm ẩn một số rủi ro và hạn chế, chẳng hạn như việc mất tài sản cầm đồ nếu không thanh toán đúng hạn, hoặc lãi suất cao có thể khiến người vay gặp khó khăn trong việc trả nợ. Vì vậy, trước khi quyết định cầm đồ, người vay nên xem xét kỹ các điều kiện hợp đồng và đảm bảo có khả năng đáp ứng các yêu cầu tài chính để tránh những rủi ro không mong muốn.
5. Hình thức xử phạt khi vi phạm lãi suất cầm đồ quy định là gì?
Theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt theo 7 khoản và nhiều điểm khác nhau, mỗi khoản và điểm quy định một hành vi vi phạm cụ thể và mức phạt tương ứng. Khoản 4 đề cập đến những vi phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện về an ninh, trật tự. Cụ thể như sau:
- Vi phạm của những tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc đang bị tước quyền sử dụng.
- Vi phạm do thiếu trách nhiệm gây ra những hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh đang được quản lý.
- Vi phạm liên quan đến việc kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền với mức lãi suất vượt quá tỷ lệ quy định trong Bộ luật Dân sự.
- Quy định về việc không bảo vệ tài sản cầm cố hoặc bảo vệ tài sản cầm cố không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Nếu một trong những hành vi vi phạm trên xảy ra, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh việc phạt tiền, Điều 12, khoản 7 cũng nêu rõ các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm yêu cầu nộp lại các khoản lợi nhuận thu được bất hợp pháp đối với một số hành vi vi phạm cụ thể. Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, trong khi đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân.
Nếu quý khách có nhu cầu, xin vui lòng tham khảo bài viết tiếp theo của Mytour: Điều kiện và thủ tục mở tiệm cầm đồ, cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì?