1. Cách thức lập di chúc hợp pháp nhất là gì?
Phản hồi:
Theo Điều 628 của Bộ Luật dân sự năm 2015, có bốn hình thức lập di chúc bằng văn bản:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Khi lập di chúc, các yêu cầu sau đây cần được đảm bảo:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Để lập di chúc hợp pháp, người lập di chúc phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 630 đã nêu ở trên.
Để lập di chúc hợp pháp, bạn cần thực hiện việc lập di chúc bằng văn bản tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Quy định về việc lập di chúc tại UBND xã, phường được xác định tại Điều 636 của Bộ Luật dân sự năm 2015:
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Do đó, để lập di chúc hợp pháp, bạn cần đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường để thực hiện thủ tục.
2. Có thể chồng đại diện cho vợ để lập di chúc hay không?
Trả lời:
Cả ngôi nhà và mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, bố mẹ bạn có quyền lập di chúc chung để chuyển nhượng tài sản cho bạn. Tuy nhiên, việc lập di chúc chung không thể do một bên thực hiện mà cần có sự đồng thuận và tham gia của cả hai vợ chồng. Pháp luật không cho phép một trong hai vợ chồng đại diện cho người còn lại trong việc lập di chúc chung. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật Công chứng năm 2014.
“Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc”.
Do đó, ba bạn không có quyền đại diện cho mẹ bạn để lập di chúc chung giữa vợ chồng.
Theo Khoản 1 Điều 630 của Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc sẽ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vì vậy, để đảm bảo rằng người lập di chúc còn minh mẫn, cả bố và mẹ bạn cần có giấy khám sức khỏe từ bệnh viện cấp huyện trở lên để chứng minh rằng họ vẫn tỉnh táo và sáng suốt vào thời điểm lập di chúc.
3. Lập di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, em trai bạn đã qua đời và mẹ bạn muốn lập di chúc để lại phần đất mà mẹ bạn đứng tên cho bạn. Điều này có nghĩa là phần đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và chỉ đứng tên mẹ bạn. Nếu phần đất là tài sản riêng của mẹ bạn và không phải tài sản chung của cả mẹ và bố bạn, thì mẹ bạn có toàn quyền lập di chúc để để lại tài sản cho bạn mà không cần sự đồng ý hay chữ ký của em dâu bạn.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc sẽ được coi là hợp pháp khi:
"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Việc em dâu và con của em bạn có tên trong hộ khẩu gia đình bạn không ảnh hưởng đến quyền lập di chúc của mẹ bạn.
4. Quyền lập di chúc trong gia đình?
Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, bà ngoại bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để quyết định người thừa hưởng tài sản của bà sau khi qua đời.
Trường hợp bác trai bạn là người có khả năng lao động bình thường, bác sẽ không được nhận tài sản của bà nếu di chúc không chỉ định phân chia cho bác. Tuy nhiên, nếu bác không có khả năng lao động, bác sẽ được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được phân chia theo pháp luật, trừ khi bác từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc là người không có quyền hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp này, gia đình bạn cần đặc biệt lưu ý đến việc xác định tài sản nào là của bà, đặc biệt là cần kiểm tra các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, v.v... để xác định tài sản có thực sự đứng tên bà hay không.
5. Các yêu cầu về di chúc hợp pháp?
Trả lời:
Di chúc là một văn bản thể hiện ý chí của người lập nhằm chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau:
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định di chúc bằng văn bản như sau:
Di chúc bằng văn bản có thể bao gồm các hình thức sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có sự tham gia làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực;
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo quy định nêu trên, nếu ông bà ngoại của bạn muốn lập di chúc, họ cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý. Vì đây là tài sản của ông bà bạn, không cần phải có sự đồng ý hoặc văn bản từ các con của họ.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc qua đời. Do đó, sau khi ông bà bạn mất, di chúc sẽ có giá trị pháp lý và bạn sẽ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.