1. Làm sao để viết giấy xác nhận tình trạng độc thân?
Trả lời:
Việc đăng ký kết hôn hoàn toàn là quyền của công dân. Nếu bạn đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn theo các thủ tục sau:
"Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận."
Vì vậy, bạn có thể yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (lý do yêu cầu cấp không quá quan trọng, UBND xã sẽ thực hiện việc cấp cho bạn) hoặc xác nhận trực tiếp vào tờ khai mà không cần phải xin mẫu giấy riêng.
Những điểm cần lưu ý: Kết hôn là quyền của mỗi công dân. Không ai có quyền ngăn cấm, cưỡng ép hay cản trở quyền này. Vì vậy, khi đủ điều kiện kết hôn, bạn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn mà không bị ai ngăn cản.
2. Quy trình xin giấy chứng nhận độc thân như thế nào?
Luật sư trả lời:
Câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu kỹ lưỡng và sau đây là tư vấn cụ thể của chúng tôi:
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, điều này được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Dựa trên các quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng. Nếu bạn không thể trực tiếp về vì lý do khoảng cách, bạn có thể ủy quyền cho một cá nhân khác thực hiện thủ tục này thay bạn.
Thứ hai, về việc UBND phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng chỉ chấp nhận chứng nhận từ năm 2015 trở lại đây (từ thời điểm bạn chuyển khẩu về phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng), bạn cần đề nghị bổ sung và cam kết về tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi cư trú tại địa phương hiện tại.
Thứ ba, về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân, theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014, thủ tục này được tiến hành như sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
3. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân là gì?
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Mytour. Sau khi xem xét nội dung yêu cầu của bạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
Dựa trên quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các quy định liên quan đến việc cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân được quy định như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã, nơi công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú. Vì vậy, để xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần đến UBND xã Ninh Loan, Hiệp Đức, Lâm Đồng, nơi bạn đã đăng ký hộ khẩu thường trú để thực hiện thủ tục.
4. Giấy chứng nhận tình trạng độc thân gần đây nhất là gì?
Luật sư trả lời:
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
.....................................(1) ------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---------------------- |
Số: ......../....-XNTTHN | ......., ngày… tháng…năm….. |
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
.................................(2)
Dựa trên đề nghị của ông/bà(3): .....................................................................
Liên quan đến việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho(4) .........................
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên: .............................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................
Giới tính: ...................Dân tộc:....................Quốc tịch: .......................
Giấy tờ tùy thân: ................................................................................
............................................................................................................
Nơi cư trú: ..........................................................................................
............................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại ...................................................................
Từ ngày .... tháng ... năm ....., đến ngày ... tháng ... năm ... (5)
Tình trạng hôn nhân: ...........................................................................
............................................................................................................
Giấy này có hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp và có thể được sử dụng để ....
.............................................................................................................
.............................................................................................................
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã, phải ghi đầy đủ thông tin về 3 cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã); nếu là cơ quan đại diện, cần ghi rõ tên cơ quan đại diện cùng với tên quốc gia nơi có trụ sở của cơ quan đại diện.
Ví dụ: Tỉnh Thanh Hoá, Thành phố Thanh Hoá, UBND phường Lam Sơn hoặc: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ
(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐẠI HỢP
(3) Ghi tên của công chức phụ trách công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ trong việc giải quyết
(4) Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Căn cứ vào đề nghị của ông Nguyễn Văn, công chức tư pháp - hộ tịch xã, về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bà Hoàng Thị La,
(5) Trong trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đang sinh sống tại địa phương, không cần ghi nội dung hoặc không in thông tin này trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
Với mẫu giấy này, bạn cần đến UBND xã để xin xác nhận. Nếu bạn đang định cư ở nước ngoài, hãy liên hệ với đại sứ quán để xin giấy chứng nhận, xác nhận rằng trong suốt thời gian định cư tại đó, bạn không kết hôn với ai.
Trong trường hợp bạn không thể trực tiếp đến xin giấy, bạn có thể ủy quyền cho người thân tại Việt Nam thay bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy trong thời gian bạn chưa định cư ở nước ngoài.
5. Thủ tục cấp lại Giấy xác nhận độc thân?
Luật sư giải đáp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung được quy định như sau:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Theo Khoản 1 Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bạn đã hết hiệu lực theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Căn cứ Khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014: “Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác, hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì cá nhân yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Do đó, trong trường hợp này, để xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần đến UBND xã để thực hiện lại thủ tục xin cấp Giấy xác nhận và phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đây.
Khách hàng gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể tham khảo một số bài viết dưới đây: Hồ sơ cần thiết để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Xin trân trọng cảm ơn.