1. Độ tuổi tối thiểu để đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định các điều kiện cụ thể về độ tuổi kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Theo đó, nam giới phải đủ 20 tuổi trở lên, còn nữ giới phải từ đủ 18 tuổi nếu muốn đăng ký kết hôn, không vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn của pháp luật.
2. Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam giới được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, để được xem là đủ tuổi kết hôn, nam giới phải từ đủ 20 tuổi, còn nữ giới từ đủ 18 tuổi. Trong trường hợp của bạn, giới tính chưa được xác định rõ, do đó chúng tôi đưa ra những trường hợp sau:
- Nếu bạn là nam, kể từ ngày 15/05/2020, bạn mới đủ 20 tuổi và đủ điều kiện kết hôn. Nói cách khác, vào ngày sinh nhật 20 tuổi của bạn, bạn sẽ đủ tuổi kết hôn.
Đối với nữ, giả sử bạn sinh ngày 15-05-2000, thì từ ngày 15/05/2018 bạn sẽ đủ 18 tuổi và đủ điều kiện kết hôn. Điều này có nghĩa là, vào ngày sinh nhật thứ 18 của bạn, bạn đủ tuổi kết hôn.
3. Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nữ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
>> Theo quy định trên, nam giới phải đủ 20 tuổi trở lên để đáp ứng điều kiện kết hôn. Do đó, bạn sẽ đủ 20 tuổi vào ngày 26/4/2019, và chỉ từ ngày 27/4/2019 trở đi bạn mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
4. Các yêu cầu về điều kiện đăng ký kết hôn?
Trả lời:
Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về độ tuổi kết hôn. Nếu bạn gái bạn sinh ngày 1/1/2001, thì đến ngày 1/1/2019, bạn gái bạn đã đủ 18 tuổi. Điều này có nghĩa là từ sau ngày 1/1/2019, bạn và bạn gái bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Việc UBND xã nói rằng bạn gái bạn chưa đủ tuổi kết hôn vào ngày 27/4/2019 là không chính xác.
5. Nữ sinh năm 2001 có đủ tuổi đăng ký kết hôn vào năm 2019 chưa?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là nữ và sinh ngày 18 tháng 11 năm 2001. Bạn mong muốn tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Vì vậy, căn cứ vào Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về các điều kiện cần có khi đăng ký kết hôn.
Do đó, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi kết hôn theo quy định: Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Trong trường hợp của bạn, bạn sinh ngày 18 tháng 11 năm 2001. Vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại, bạn vẫn chưa đủ 18 tuổi, tức là chưa qua sinh nhật lần thứ 18 của bạn. Đến ngày 18 tháng 11 năm 2019, bạn mới đủ 18 tuổi. Do đó, bạn phải đợi cho đến khi qua ngày 18 tháng 11 năm 2019 mới có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện độ tuổi kết hôn.
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định rõ rằng "đủ 18 tuổi" có nghĩa là bạn phải tròn 18 tuổi, tức là đã qua sinh nhật lần thứ 18, chứ không chỉ đơn giản là "từ 18 tuổi", khi chỉ cần bước sang tuổi 18. Do đó, đến thời điểm hiện tại, bạn vẫn chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn.
Sau khi đã đáp ứng đủ yêu cầu về độ tuổi kết hôn, bạn cũng cần phải thỏa mãn các điều kiện khác sau đây:
- Việc kết hôn không thuộc vào các trường hợp bị cấm:
Theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối trong việc kết hôn, cản trở việc kết hôn.
Tảo hôn là hành vi kết hôn khi một hoặc cả hai bên chưa đạt đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
Cản trở kết hôn, ly hôn là hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, ngược đãi, yêu cầu tài sản, hoặc hành động khác nhằm ngăn cản việc kết hôn của người đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này, hoặc buộc người khác phải duy trì mối quan hệ hôn nhân trái với ý chí của họ.
+ Người đã có vợ hoặc chồng nhưng kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người khác, hoặc chưa kết hôn nhưng lại kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng.
+ Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ. Quan hệ huyết thống trực hệ bao gồm: cha mẹ (thế hệ thứ nhất), anh chị em cùng cha mẹ, khác cha hoặc khác mẹ (thế hệ thứ hai), và anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì (thế hệ thứ ba); ngoài ra còn bao gồm quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn giữa nam và nữ phải tự nguyện, không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.
- Cả hai bên nam và nữ phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế hoặc mất năng lực.
Căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về mất năng lực hành vi dân sự:
"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện."
Sau khi thỏa mãn tất cả các điều kiện trên, bạn cần đến trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được pháp luật công nhận.