Ý kiến tư vấn của luật sư:
1. Cách xác định giá ca máy đối với loại máy và thiết bị thi công chưa được quy định trong Thông tư số 11/2019/TT-BXD:
Khi loại máy và thiết bị không có trong quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư số 11/2019/TT-BXD, việc xác định giá ca máy sẽ dựa trên các phương pháp khảo sát, xác định các hao phí tiêu chuẩn và dữ liệu cơ bản của giá ca máy theo quy định tại mục 2.1.
Phụ lục này dùng để tính toán và xác định giá ca máy. Đối với những loại máy và thiết bị thi công xây dựng mà giá thuê máy phổ biến trên thị trường đã có sẵn thông tin, có thể tiến hành khảo sát và xác định giá thuê máy trên thị trường để phục vụ cho việc tính toán giá ca máy theo phương pháp quy định tại mục 2.2. Cụ thể như sau:
2. Phương pháp khảo sát để xác định định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản trong việc tính toán giá ca máy
a) Trình tự khảo sát để xác định giá ca máy dựa trên định mức hao phí và dữ liệu cơ bản như sau:
- Bước 1: Xây dựng danh mục các máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy.
- Bước 2: Khảo sát và thu thập số liệu làm cơ sở để xác định từng định mức hao phí và dữ liệu cơ bản phục vụ cho việc tính toán các thành phần chi phí của giá ca máy.
- Bước 3: Tiến hành tính toán và xác định giá ca máy bình quân.
b) Nội dung khảo sát để xác định định mức hao phí nhằm tính toán giá ca máy:
- Định mức khấu hao của máy: Tiến hành khảo sát mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng, dựa vào thông tin công bố của nhà sản xuất hoặc theo điều kiện sử dụng cụ thể của máy.
- Định mức sửa chữa của máy: Thu thập và tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng và sửa chữa máy trong suốt thời gian sử dụng của máy từ các hồ sơ, tài liệu như nhật ký công trình, thống kê chi phí bảo dưỡng và sửa chữa, các quy định bảo dưỡng và sửa chữa máy. Sau đó quy đổi tổng chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy và phân bổ tỷ lệ này đều theo số năm sử dụng của máy.
- Số ca làm việc trong năm của máy: Thu thập số liệu về thời gian sử dụng máy thực tế từ các hồ sơ như nhật ký công trình, báo cáo thống kê về thời gian sử dụng máy, các quy định về bảo dưỡng và sửa chữa, cũng như thông tin về thời tiết tác động đến hoạt động của máy. Các thông tin này phải được quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc công bố bởi nhà sản xuất, và cần bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo điều kiện cụ thể của công trình.
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: Tiến hành khảo sát số liệu về mức nhiên liệu và năng lượng mà máy tiêu thụ trong thời gian làm việc thực tế của máy trong ca. Các số liệu này được tính toán dựa trên các quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy, do nhà sản xuất công bố, về mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng khi máy hoạt động.
- Số lượng nhân công: Thu thập thông tin về số lượng công nhân điều khiển máy và trình độ tay nghề của họ (cấp bậc thợ). Cũng cần khảo sát các quy định về nhân công điều khiển máy theo công bố của nhà sản xuất máy.
- Định mức chi phí khác của máy: Khảo sát và tổng hợp các số liệu liên quan đến chi phí khác của máy, bao gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động hiệu quả và ổn định tại công trình. Sau đó quy đổi chi phí này thành tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tính khấu hao của máy và phân bổ chi phí quản lý máy theo số năm sử dụng của máy.
- Nếu thiếu số liệu khảo sát hoặc không có đủ cơ sở tài liệu để xác định một trong các định mức hao phí, có thể tham khảo và áp dụng các định mức của các loại máy có tính năng kỹ thuật tương tự, mặc dù khác biệt về công suất hoặc các thông số kỹ thuật chủ yếu, như quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư 11/2019/TT-BXD.
c) Nội dung khảo sát để xác định nguyên giá của máy:
Nguyên giá của máy cần xác định giá ca máy được tính toán dựa trên các yếu tố sau:
- Hợp đồng mua bán máy và các chi phí phát sinh liên quan đến việc đưa máy vào trạng thái sẵn sàng cho hoạt động.
- Báo giá từ nhà cung cấp hoặc từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, cung cấp và cho thuê máy móc, cùng với các chi phí phát sinh để đưa máy vào trạng thái hoạt động.
- Tham khảo nguyên giá của máy từ các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện, theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy hiện hành trên thị trường tại thời điểm xác định giá ca máy.
- Tham khảo nguyên giá máy từ hồ sơ của các nhà thầu trúng thầu các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực tỉnh.
- Tham khảo nguyên giá của máy từ các địa phương lân cận đã công bố.
d) Tổng hợp, xử lý số liệu và tính toán để xác định giá ca máy.
- Định mức hao phí xác định giá ca máy và nguyên giá máy được xử lý và lọc dữ liệu dựa trên việc tổng hợp thông tin, số liệu khảo sát từ từng nội dung cụ thể.
- Giá ca máy của từng công tác xây dựng được xác định thông qua phương pháp tính toán các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy, dựa trên số liệu đã được phân tích.
3. Phương pháp khảo sát giá ca máy thuê trên thị trường:
a) Quy trình xác định giá ca máy dựa trên số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: Xây dựng danh mục các máy móc và thiết bị thi công xây dựng với thông tin về giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: Tiến hành khảo sát để xác định giá thuê máy trên thị trường;
- Bước 3: Thực hiện tính toán và xác định giá ca máy dựa trên giá thuê máy bình quân.
b) Phạm vi và khu vực khảo sát giá thuê máy:
Khảo sát trên khu vực các địa phương cùng với các khu vực lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát để xác định giá ca máy thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được thu thập qua khảo sát, tổng hợp và thống kê số liệu về giá thuê máy từ các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp chuyên mua, bán và cho thuê máy.
- Giá ca máy thuê được xác định dựa trên khảo sát và phù hợp với loại máy và thiết bị thi công được áp dụng trong định mức dự toán đã được ban hành hoặc các định mức dự toán xây dựng của công trình.
d) Nội dung khảo sát cần làm rõ các thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát chỉ bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí cơ bản như chi phí khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và các chi phí khác liên quan đến máy. Các khoản chi phí bổ sung cho việc cho thuê máy như chi phí theo Điều 4, Khoản 2 của Thông tư 11/2019/TT-BXD, chi phí vận chuyển máy đến công trường sẽ được tách riêng và không tính vào giá ca máy thuê khảo sát.
- Giá ca máy thuê được khảo sát sẽ tương ứng với đơn vị ca máy, theo định mức về thời gian hoạt động sản xuất của máy (theo quy định của dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy mà không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê kèm theo.
- Nếu doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo đơn vị thời gian như theo giờ, ngày, tháng hoặc năm, thì phải quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán.
- Khi hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành, cần khảo sát và xác định riêng các chi phí liên quan đến vận hành máy (như chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản chi phí khác được phân bổ vào giá ca máy thuê (bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác).
- Khảo sát các thông tin cơ bản về máy bao gồm thông số kỹ thuật (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu...), xuất xứ và tình trạng của máy.
- Khảo sát thông tin cơ bản của doanh nghiệp cho thuê máy.
d) Tổng hợp, xử lý dữ liệu và tính toán giá ca máy thuê.
Sau khi khảo sát, giá ca máy thuê được phân loại theo loại máy và công suất, tiếp theo là xử lý dữ liệu trước khi tính toán để xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, chi tiết như sau:
- Các khoản chi phí như nhiên liệu, năng lượng, và chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát phải được tính toán chính xác dựa trên các quy định của nhà sản xuất về mức tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng, cũng như quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, và đơn giá nhân công tại mục 1 Phụ lục này. Sau đó, các dữ liệu này được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp hồi quy để xác định chi phí tại thời điểm tính toán.
- Các chi phí khấu hao, sửa chữa, và chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi dữ liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
3. Xác định giá ca máy chờ đợi
a) Giá ca máy chờ đợi là chi phí cho các máy đã được huy động tới công trình để thi công, nhưng chưa có công việc để thực hiện, và không phải do lỗi của nhà thầu.
b) Giá ca máy chờ đợi bao gồm chi phí khấu hao (tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (tính 50% chi phí nhân công điều khiển), và các chi phí khác liên quan đến máy.
4. Xác định giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là khoản chi phí mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê để sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) nhằm hoàn thành khối lượng sản phẩm xây dựng.
b) Giá máy theo giờ bao gồm các khoản chi phí như nhiên liệu, năng lượng, tiền lương của thợ điều khiển máy, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và các chi phí khác, tất cả được tính toán và phân bổ cho một giờ làm việc.
c) Tùy vào từng loại máy xây dựng, đặc điểm công việc, công nghệ, và phương pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định bằng cách điều chỉnh giá ca máy theo ca công bố trong bảng giá ca máy của địa phương, nhân với hệ số 1,2, hoặc qua khảo sát xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2.
Mytour (tổng hợp)