1. Liệu có thể xin xác nhận độc thân tại Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài?
Phản hồi:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bạn dự định kết hôn với bạn trai mang quốc tịch New Zealand. Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch, hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014, bao gồm các giấy tờ sau:
- Hai bên nam nữ có thể điền chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài phải là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cấp và còn giá trị sử dụng, xác nhận người đó không có vợ hoặc chồng. Nếu quốc gia nơi người đó cư trú không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì thay vào đó phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước đó xác nhận rằng người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của quốc gia đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không có thời hạn sử dụng, thì giấy tờ đó và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để trình theo quy định, cần xuất trình một trong các giấy tờ sau: bản chính hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực sử dụng để xác minh nhân thân. Ngoài ra, có thể trình bày giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú thay thế.
Tham chiếu theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều và biện pháp của Luật Hộ tịch:
"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."
Do đó, đối với trường hợp bạn trai của bạn là công dân New Zealand, khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam vẫn có thể cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trai của bạn.
Hiện nay, nhiều công ty luật và văn phòng luật sư thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mức phí và thời gian giải quyết khác nhau. Vì vậy, bạn có thể tham khảo các công ty, văn phòng luật sư để biết chính xác về chi phí và thời gian giải quyết khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện căn cứ theo Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều và biện pháp của Luật Hộ tịch:
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Nếu mục đích yêu cầu xác nhận là để kết hôn, người yêu cầu cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã qua đời, người yêu cầu phải cung cấp hoặc nộp các giấy tờ hợp lệ để chứng minh tình trạng này.
- Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. Nếu người yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tuân thủ quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận phải phản ánh chính xác tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận.
- Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không có khả năng chứng minh, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã đăng ký thường trú trước đó tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện kiểm tra, xác minh và cung cấp trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu trong thời gian thường trú tại địa phương. Nếu có đủ căn cứ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.
2. Ba bước nhanh chóng và đơn giản để đăng ký kết hôn với người nước ngoài?
Thưa luật sư, em và bạn trai dự định đăng ký kết hôn. Bạn trai em là người Việt Nam, nhưng hiện nay đã có quốc tịch Mỹ. Xin luật sư giải đáp giúp em về vấn đề: Em đã tham khảo trên mạng và thấy rằng khi kết hôn với người nước ngoài, em cũng phải có giấy xác nhận độc thân. Em đang cảm thấy bối rối và không biết liệu có cần làm giấy giám định tâm thần hay không?
Em rất mong nhận được sự phản hồi và hỗ trợ từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, quy trình kết hôn với người nước ngoài có thể tóm tắt như sau:
Bước 1: Kiểm tra điều kiện kết hôn với người nước ngoài:
Các điều kiện cần có để xem xét đăng ký kết hôn bao gồm:
1. Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Cả hai bên kết hôn tự nguyện.
3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
4. Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm, như:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Kết hôn hoặc sống chung với người đã có vợ/chồng hoặc với người chưa có vợ/chồng nhưng lại kết hôn hoặc sống chung với người đã có chồng/vợ.
- Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc trong phạm vi ba đời (xem cách tính quan hệ huyết thống 3 đời); giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa người từng là cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Bước 2: Hồ sơ kết hôn với người nước ngoài:
Hồ sơ bao gồm:
1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu đính kèm).
2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài:
Thông thường, giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp và phải còn hiệu lực xác nhận rằng người đó hiện không có vợ/chồng.
Nếu không có giấy xác nhận này, người yêu cầu có thể thay thế bằng giấy tờ chứng minh người đó đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước ngoài.
Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi rõ thời gian sử dụng, giấy tờ này chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và hành vi của mình.
Lưu ý: Giấy xác nhận của cơ sở y tế này nếu không ghi thời gian có hiệu lực, sẽ chỉ có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp.
3. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam.
4. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài.
Nếu người nước ngoài không có hộ chiếu, có thể cung cấp giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Nếu người kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cần nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ ly hôn hoặc hủy kết hôn.
Các công chức, viên chức hoặc người trong lực lượng vũ trang cần có văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý, đảm bảo việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định ngành nghề của họ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Địa điểm: Tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện, thành phố.
Vậy, bạn cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần.
3. Có phải phỏng vấn khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 37 của Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định như sau:
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn."
Dựa trên các quy định trên, khi bạn đăng ký kết hôn với người Đức tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn sẽ là: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, từ khi Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016, việc phân cấp cho chính quyền địa phương đã được thực hiện. Cụ thể, UBND cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Đặc biệt, thủ tục đăng ký kết hôn đã được điều chỉnh, bỏ qua khâu phỏng vấn, giúp rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục này khoảng một nửa so với trước đây.
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014, như sau:
"Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên."
Kể từ ngày 1/1/2016, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kết hôn với người Đức tại Việt Nam không còn yêu cầu thực hiện thủ tục phỏng vấn khi đăng ký kết hôn.
4. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài?
Người gửi: L.T.H
Trả lời:
Để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, ngoài các giấy tờ về nhân thân như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, và sổ hộ khẩu (nếu cần thiết), bạn cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp. Nếu yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền tại Trung Quốc, bạn có thể cần cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu liên quan.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được cấp theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31/12/2014, của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 27 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình, trong đó đề cập đến thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."
Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
"1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do."
Do bạn kết hôn ở nước ngoài, nên các giấy tờ cần thiết phải tuân thủ theo quy định pháp luật của quốc gia đó.
5. Liệu có thể xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn đã mất không?
Luật sư tư vấn:
Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định các điều kiện để đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
1. Việc khai sinh,kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Do đó, theo quy định này, để được cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại. Tuy nhiên, bạn cần kiểm tra xem liệu có đủ điều kiện để đăng ký lại kết hôn hay không, cụ thể là 'Sổ hộ tịch và bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất'. Nếu bản chính giấy chứng nhận kết hôn bị mất nhưng sổ hộ tịch vẫn còn, bạn chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục giấy tờ hộ tịch. Việc cấp bản sao trích lục này được quy định tại Điều 63, Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú....
Mytour (tư vấn)