Hiện tôi đã mua thêm một mảnh đất tại Bình Dương. Vậy, tôi có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình hay không? Hay tôi cần phải thực hiện thủ tục cập nhật thông tin trên Chứng minh nhân dân sang địa chỉ tại Bình Dương trước? Nếu tôi tiến hành thủ tục này hiện tại, liệu sau này có gặp phải vấn đề gì không, thưa Luật sư?
Kính mong nhận được sự hỗ trợ từ phía Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư giải đáp.
1. Các trường hợp cần phải đổi Chứng minh nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, các trường hợp dưới đây yêu cầu thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
= > Như vậy: Đối với trường hợp của bạn, khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra khỏi phạm vi tỉnh, bạn sẽ phải thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân.
Khi địa chỉ thường trú trong Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu khác nhau, bạn cần khai báo theo thông tin trên sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu là tài liệu cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và xác định rõ nơi cư trú của công dân. Do đó, khi tham gia các giao dịch, bạn phải sử dụng địa chỉ đã được đăng ký trong sổ hộ khẩu.
2. Địa chỉ đăng ký thường trú là gì?
3. Địa chỉ thường trú cần ghi theo thông tin trong Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hay theo Sổ hộ khẩu?
"Điều 24. Sổ hộ khẩu"
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Khi sổ hộ khẩu bị hư hỏng, cần phải tiến hành thủ tục đổi; nếu mất, cần cấp lại.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng và quản lý sổ hộ khẩu trên toàn quốc.
Thông thường, địa chỉ đăng ký thường trú trên Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân sẽ trùng với địa chỉ ghi trên sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, khi công dân thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng chưa thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sẽ xảy ra sự khác biệt giữa thông tin trên các giấy tờ này. (Đối với Căn cước công dân, việc thay đổi nơi đăng ký thường trú không bắt buộc phải đổi Căn cước công dân; tuy nhiên, đối với Chứng minh nhân dân, khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân).
Dựa trên các điều khoản đã nêu, địa chỉ thường trú của công dân sẽ được xác định theo thông tin trên sổ hộ khẩu, chứ không phải theo thông tin trên Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. Tuy nhiên, từ ngày 1/7/2021, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, Bộ Công an sẽ không thực hiện thủ tục cấp mới sổ hộ khẩu. Vì vậy, kể từ thời điểm này, thay vì xác định địa chỉ thường trú theo sổ hộ khẩu, công dân sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư để xác định nơi thường trú.
4. Các địa điểm không được phép đăng ký thường trú khi Luật Cư trú mới có hiệu lực (từ ngày 1/7/2021).
Kể từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, quy trình đăng ký địa chỉ thường trú trở nên nghiêm ngặt hơn so với trước đây. Cụ thể, có 05 loại địa điểm mà mặc dù công dân đã sinh sống ổn định và lâu dài, họ vẫn không thể đăng ký thường trú, bao gồm:
- Những nơi cư trú nằm trong khu vực bị cấm, khu vực cấm xây dựng, hoặc các khu vực lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, các mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, và những khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Những nơi cư trú có toàn bộ diện tích nhà ở xây dựng trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc trên những khu đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Những nơi cư trú đã có quyết định thu hồi đất, cùng với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc những nơi cư trú có phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang bị tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo pháp luật.
- Những nơi cư trú bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc nơi cư trú sử dụng phương tiện không còn đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Nơi cư trú là nhà ở đã có quyết định phá dỡ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều này được quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020 như sau:
"Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới"
1. Nơi cư trú nằm trong các khu vực cấm, khu vực không cho phép xây dựng, hoặc những khu vực lấn chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, các mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, các khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, và những khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Nơi cư trú có toàn bộ diện tích nhà ở được xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép hoặc trên đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Nơi cư trú có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc nơi cư trú có phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Nơi cư trú bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện dùng để đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Nơi cư trú là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư.
Theo Luật Căn cước công dân, "Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một hệ thống thông tin tổng hợp các dữ liệu cơ bản của toàn bộ công dân Việt Nam, được chuẩn hóa, số hóa và lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ công tác quản lý nhà nước và các giao dịch giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Thông tin thu thập và cập nhật bao gồm: Họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tình trạng hôn nhân, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, nhóm máu (trong trường hợp công dân yêu cầu và có kết luận xét nghiệm nhóm máu); thông tin về họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; thông tin về chủ hộ bao gồm họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Thông tin của công dân được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ các tàng thư và cơ sở dữ liệu khác như Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cùng với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thông qua việc chuẩn hóa và xử lý dữ liệu hiện có về dân cư.