Liệu có thể thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quy định chi tiết như sau:
“3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Dựa theo các quy định đã nêu, bạn có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của bản án đã có hiệu lực.
Cách thức thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án là gì?
Căn cứ vào quy định tại điểm k khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, theo đó:
"4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hànhvăn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật."
Trong tình huống này, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai để hoàn tất quá trình sang tên khi nhận mảnh đất đó.

Có khả năng sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án.
Các giấy tờ cần thiết để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần chuẩn bị như sau:
Hồ sơ nộp khi tiến hành thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp như giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, vợ chồng hoặc nhóm người sử dụng đất bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Các loại giấy tờ cần thiết bao gồm: Biên bản hòa giải thành (trong trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì cần có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền), hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn, cùng với văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực, xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản, hoặc theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia, hợp nhất, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, hoặc chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, vợ chồng, hoặc nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
- Đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức, phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cần có sổ hộ khẩu kèm theo; đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng, cần có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy chứng nhận ly hôn kèm theo.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
- Trong trường hợp của bạn, nếu anh trai bạn không cung cấp sổ đỏ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục sang tên, tuy nhiên, vì đã có Quyết định thi hành án của Tòa án và không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, bạn vẫn không cần nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mà bạn có quyền sử dụng theo bản án có hiệu lực của Tòa án nhân dân.
- Quyết định của Tòa án;
- Bản sao Chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu;