Liệu vật phẩm ảo trong game có thể được quy đổi thành tiền không?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT, nội dung quy định như sau:
Quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử và trong báo cáo định kỳ của doanh nghiệp.
2. Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khởi tạo.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi đã được phê duyệt.
4. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.
5. Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.
Do đó, hiện nay, pháp luật cấm hành vi quy đổi vật phẩm ảo, điểm thưởng thành tiền hoặc tài sản có thể giao dịch ngoài phạm vi trò chơi điện tử.
Nếu có hành vi chuyển đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng, hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch ngoài phạm vi trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào, chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Mức phạt này áp dụng đối với các tổ chức, còn đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt chỉ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Việc mua bán tài khoản game online có vi phạm pháp luật hay không? Các hành vi lừa đảo trong việc mua tài khoản game online sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Liệu việc bán tài khoản game online có vi phạm các quy định pháp luật hay không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT, hành vi mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, và điểm thưởng giữa các người chơi bị cấm.
Do đó, hành vi mua bán tài khoản game có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 106 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, với mức phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong khi đối với tổ chức, mức phạt sẽ là gấp đôi, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Các biện pháp xử lý đối với hành vi lừa đảo trong việc mua tài khoản game online là gì?
Như đã được phân tích, hành vi mua bán vật phẩm ảo và tài khoản game là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp bị lừa đảo khi mua tài khoản game, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- Việc xử phạt hành chính sẽ được áp dụng trong trường hợp hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi tương tự, mức phạt tiền sẽ gấp đôi so với cá nhân.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, khi thực hiện hành vi lừa đảo mua tài khoản game, cá nhân thực hiện có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến 3 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh đã nêu.