Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024. Các điều khoản nào trong Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/04/2024?
Thông báo nóng: Đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT hướng dẫn về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
>> Hướng dẫn cách tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024
>> Mẫu đơn đăng ký đất đai 04/ĐK mới nhất có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại Nghị định 101.
>> Sổ đỏ là gì?
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024. Theo đó, Luật này đã điều chỉnh hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2024.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 251 như sau:
“2. Bãi bỏ Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 251 như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 255 như sau:
“10. Các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2024;
b) Dự án mà nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 và đã lựa chọn được nhà đầu từ chủ đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Việc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư đối với dự án quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 4 Điều 260 như sau:
“4. Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.”.
Do đó, Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024 thay vì từ ngày 1 tháng 1 năm 2025, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
- Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2024.
- Quá trình lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất sẽ tiếp tục được thực hiện theo các quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, trong đó nhấn mạnh việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách và pháp luật về quy hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành khi Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
Do đó, Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024, trong khi Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 2024.

Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2024? (Hình ảnh từ Internet)
Các đối tượng nào sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai 2024?
Điều 2 của Luật Đất đai 2024 quy định đối tượng áp dụng bao gồm những nhóm đối tượng sau:
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Theo đó, các đối tượng được điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2024 bao gồm các nhóm sau đây:
(1) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện cho chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, và đảm nhận nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai.
(2) Người sử dụng đất đai.
(3) Các đối tượng liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai trong Luật Đất đai 2024 được quy định như thế nào?
Theo Điều 20 của Luật Đất đai 2024, quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung dự kiến như sau:
(1) Soạn thảo và tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai.
(2) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
(3) Xác định và quản lý địa giới các đơn vị hành chính, thực hiện việc lập và duy trì hồ sơ về địa giới hành chính.
(4) Thực hiện công tác đo đạc, chỉnh lý và lập các bản đồ địa chính, bản đồ tình trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cùng các bản đồ chuyên ngành phục vụ công tác quản lý và sử dụng đất.
(5) Tiến hành điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất đai.
(6) Lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
(7) Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
(8) Tiến hành điều tra, xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể và quản lý các mức giá đất.
(9) Quản lý các hoạt động tài chính liên quan đến đất đai.
(10) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất và trưng dụng đất.
(11) Phát triển, quản lý và khai thác nguồn quỹ đất.
(12) Thực hiện đăng ký đất đai, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính; cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(13) Tiến hành thống kê và kiểm kê đất đai.
(14) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
(15) Quản lý và giám sát việc thực thi quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
(16) Giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai và xử lý khiếu nại, tố cáo về vấn đề đất đai.
(17) Cung cấp và quản lý các dịch vụ công liên quan đến đất đai.
(18) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, đồng thời xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai.