1. Những văn bản đã được sửa đổi và bổ sung trong Luật Đầu tư 2020
1.1. Luật Đầu tư 2020
Luật Đầu tư 2020 được ban hành vào ngày 17 tháng 06 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |

Những văn bản đã được sửa đổi và bổ sung trong Luật Đầu tư 2020 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
1.2. Các văn bản nào đã được sửa đổi và bổ sung theo Luật Đầu tư 2020?
1. Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2019.
2. Luật Đầu tư công năm 2019.
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
4. Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
5. Luật Khí tượng thủy văn năm 2015.
6. Luật Sửa đổi các quy định về thuế năm 2014.
7. Luật Nhà ở năm 2014 sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2025.
8. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
9. Luật sửa đổi, bổ sung Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013.
10. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
11. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
2. Các điểm nổi bật trong Luật Đầu tư năm 2020
2.1. Chính sách đầu tư kinh doanh
Căn cứ vào Điều 5 của Luật Đầu tư 2020, chính sách về đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung dưới đây:
(i). Các nhà đầu tư có quyền tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh trong các lĩnh vực mà Luật Đầu tư 2020 không cấm. Đối với các ngành nghề có điều kiện, nhà đầu tư cần tuân thủ các yêu cầu và điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
(ii). Nhà đầu tư có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình theo Luật Đầu tư 2020 và các quy định pháp lý khác; được quyền tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, tài nguyên đất đai và các tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
(iii). Nhà đầu tư sẽ bị đình chỉ, tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu các hoạt động này gây ảnh hưởng hoặc có thể gây nguy hại đến quốc phòng và an ninh quốc gia.
(iv) Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu tư.
(v) Nhà nước đảm bảo sự công bằng trong đối xử với các nhà đầu tư; thực hiện chính sách khuyến khích và tạo ra điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh, đồng thời hỗ trợ sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế.
(vi) Nhà nước cam kết tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.2. Các hình thức hỗ trợ đầu tư
Theo Điều 18 của Luật Đầu tư 2020, các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm các phương thức sau đây:
(i) Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bao gồm cả khu vực trong và ngoài dự án đầu tư.
(ii) Hỗ trợ các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
(iii) Hỗ trợ các dịch vụ tín dụng.
(iv) Hỗ trợ việc tiếp cận các mặt bằng sản xuất và kinh doanh; hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(v) Cung cấp hỗ trợ trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
(vi) Hỗ trợ trong việc phát triển thị trường và cung cấp thông tin cần thiết.
(vii) Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Với căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn, Chính phủ sẽ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư, bao gồm các quy định nêu trên, dành cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, phổ biến pháp luật, và các đối tượng khác.
2.3. Hình thức đầu tư
Căn cứ vào Điều 21 của Luật Đầu tư 2020, các hình thức đầu tư bao gồm:
(i) Đầu tư vào việc thành lập các tổ chức kinh tế.
(ii) Đầu tư thông qua việc góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp.
(iii) Triển khai các dự án đầu tư.
(iv) Đầu tư dưới hình thức hợp đồng BCC.
(v) Các hình thức đầu tư và loại hình tổ chức kinh tế mới theo các quy định của Chính phủ.