1. Quy trình thực hiện ly hôn đơn phương như thế nào?
Trả lời:
Thứ nhất, chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn:
Căn cứ vào Điều 51 khoản 1 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi chị cung cấp đủ các tài liệu, giấy tờ, và bằng chứng chứng minh rằng chồng chị có hành vi bạo lực gia đình, xúc phạm chị, hoặc không quan tâm, chăm sóc con chung, tức là vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng trong suốt thời gian hôn nhân, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.
Trong trường hợp chồng chị không đồng ý ly hôn, chị có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú. Chị cần chứng minh mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục, và mục đích hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn: Chị có thể tìm mẫu đơn này trên mạng để in, hoặc đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị cư trú để mua mẫu đơn và điền các thông tin theo yêu cầu.
Chị có thể tham khảo cách viết đơn: Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương?
2. Bản sao Giấy khai sinh của con chị, có công chứng hoặc chứng thực;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và chồng chị, có công chứng hoặc chứng thực;
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chị cần xin xác nhận từ UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
5. Giấy tờ chứng minh tài sản, như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), các tài liệu, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu tài sản, ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ tiết kiệm ngân hàng,...
Sau khi hoàn tất hồ sơ, chị cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú và làm việc, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Thứ hai, về quyền nuôi con:
Nếu con chị chưa đủ 36 tháng tuổi, hiện tại mới 02 tuổi, chị sẽ có quyền nuôi con trực tiếp theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
"3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Nếu con chị đã đủ 03 tuổi, quyền nuôi con giữa chị và chồng chị sẽ ngang nhau. Để được quyền nuôi con, chị cần chứng minh trước Tòa về thu nhập, sức khỏe, thời gian chăm sóc, và tình cảm mà chị dành cho con. Đồng thời, chị có thể chứng minh rằng chồng chị không có công việc ổn định, hơn một năm nay không quan tâm hay thăm con. Các yếu tố này sẽ được Tòa án xem xét để quyết định ai sẽ có quyền nuôi con.
2. Nơi nộp đơn ly hôn?
Chúng tôi đã quyết định ly hôn thuận tình. Tôi sống ở Hải Dương, vợ tôi ở Đắk Nông. Tuy nhiên, chúng tôi đăng ký kết hôn tại Đắk Nông, hiện nay cả hai đều cư trú tại Sài Gòn và có KT3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin hỏi, liệu tôi có thể nộp đơn ly hôn tại nơi có KT3 của mình hay phải nộp tại Đắk Nông, nơi chúng tôi đăng ký kết hôn? Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Vũ Trung
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu liên quan đến hôn nhân và gia đình:
"2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn."
Với việc hai vợ chồng bạn đồng thuận ly hôn, theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án công nhận việc ly hôn thuận tình của hai vợ chồng.
Về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình, điều này được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
"2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này."
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn.
Theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án được quy định theo lãnh thổ như sau:
"h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"
Dựa trên điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc vợ bạn cư trú, làm việc. Trong trường hợp của bạn, vì cả hai vợ chồng đều sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh, bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng đang cư trú. Ví dụ, nếu vợ chồng bạn cư trú tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện Củ Chi để yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình.
Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn liên quan:
1. Mẫu đơn xin ly hôn;
2. Mẫu đơn ly hôn thuận tình (Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình)
3. Mẫu đơn ly hôn đơn phương (Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương)
4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;
3. Nơi nộp đơn ly hôn?
Trả lời:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp huyện, nơi vợ bạn đang sinh sống hoặc làm việc, hoặc nơi bạn cư trú và làm việc, nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp bạn ly hôn đơn phương, bạn phải nộp đơn tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi vợ bạn đang cư trú hoặc làm việc, căn cứ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo các quy định trên, bạn có thể lựa chọn tòa án phù hợp: Nếu bạn ly hôn đơn phương, bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận Hà Đông, nơi vợ bạn đang cư trú. Nếu ly hôn thuận tình, hai vợ chồng có thể thỏa thuận nộp đơn tại Tòa án nhân dân Thạch Thất hoặc Hà Đông, đều được chấp nhận.
4. Quyền yêu cầu ly hôn đơn phương?
Trả lời:
Quyền yêu cầu ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Vì bạn và vợ có một bé gái 8 tháng tuổi, bạn không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp này. Bạn chỉ có thể ly hôn nếu vợ bạn đồng ý. Hai vợ chồng nên thỏa thuận về quyền nuôi con, phân chia tài sản chung, đồng thời chứng minh rằng cuộc sống hôn nhân của hai người thường xuyên mâu thuẫn, không còn tình cảm. Trong trường hợp này, cả hai sẽ nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân.
5. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là bao lâu?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Theo quy định pháp luật trên, bạn có đầy đủ quyền làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ bạn đang cư trú để giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng.
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn: từ 4 đến 6 tháng, căn cứ vào Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về án phí yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không có yêu cầu về tài sản là 300.000 đồng, căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quyền nuôi con, Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Cụ thể, nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi, nguyên tắc chung là trẻ dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, hoặc giáo dục con, hoặc nếu cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với quyền lợi của con.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của quý vị!
Trân trọng./.