1. Mẫu 01B-HSB là mẫu gì?
Mẫu 01B-HSB là mẫu văn bản ghi nhận danh sách yêu cầu hưởng các chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức sau sinh và phục hồi sức khỏe, được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH, quy định về quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả các quyền lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện.
Đây là mẫu văn bản được lập ra để làm cơ sở giải quyết các yêu cầu trợ cấp khi người lao động gặp phải các trường hợp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, hoặc phục hồi sức khỏe sau sinh, theo các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Trách nhiệm lập mẫu số 01B-HSB thuộc về người sử dụng lao động và cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, thời hạn nộp danh sách là trong vòng 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc. Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ đề nghị hưởng các chế độ liên quan, bao gồm: Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản, ốm đau, nghỉ dưỡng sức sau sinh, phục hồi sức khỏe theo mẫu số 01B-HSB và gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền.
2. Mẫu 01B-HSB: Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức
Để lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản, ốm đau, nghỉ dưỡng sức sau sinh hoặc phục hồi sức khỏe, người sử dụng lao động phải sử dụng mẫu tờ khai số 01B-HSB, được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH, có hiệu lực từ ngày 1/5/2016.
Mẫu tờ khai số 01B-HSB sẽ thay thế mẫu tờ khai số C70a-HD, được ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
.jpg)
3. Hướng dẫn chi tiết cách điền Tờ khai Mẫu số 01B-HSB
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách điền thông tin vào Danh sách đề nghị giải quyết hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe:
- Ở góc trên bên trái của tờ khai, doanh nghiệp cần ghi đầy đủ và chính xác tên cơ quan, mã số đơn vị đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, cùng với số điện thoại liên hệ.
- Ở phần đầu của tờ khai, đơn vị cần ghi rõ đợt trong tháng, năm đề nghị xét duyệt, thông tin về số tài khoản, tên ngân hàng và chi nhánh ngân hàng mở tài khoản để cơ quan BHXH có cơ sở chuyển tiền trong trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân.
Để lập danh sách đề nghị giải quyết hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe, đơn vị sử dụng lao động phải dựa trên các cơ sở sau:
- Hồ sơ giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe
- Bảng chấm công cùng bảng lương có trích nộp BHXH của đơn vị.
Lưu ý: Khi thực hiện giao dịch điện tử kèm theo hồ sơ giấy, đơn vị cần phân loại các chế độ phát sinh theo trình tự ghi trong danh sách. Những nội dung không phát sinh chế độ sẽ không cần phải hiển thị.
Phần 1: Danh sách các chế độ mới phát sinh cần được đề nghị hưởng
Đây là phần dùng để ghi danh sách các người lao động yêu cầu giải quyết hưởng chế độ mới phát sinh trong đợt này.
- Cột A: ghi số thứ tự;
- Cột B: ghi đầy đủ họ và tên của người lao động trong đơn vị yêu cầu giải quyết trợ cấp BHXH;
- Cột 1: ghi mã số bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị yêu cầu giải quyết trợ cấp BHXH;
- Cột 2: ghi ngày/tháng/năm đầu tiên mà người lao động thực tế nghỉ việc để hưởng chế độ theo quy định;
- Cột 3: ghi ngày/tháng/năm cuối cùng mà người lao động thực tế nghỉ việc để hưởng chế độ theo quy định;
- Cột 4: ghi tổng số ngày thực tế mà người lao động đã nghỉ trong kỳ yêu cầu giải quyết;
Lưu ý: Nếu tổng số ngày nghỉ dưới 01 tháng thì cần ghi rõ số ngày thực tế nghỉ. Nếu tổng số ngày nghỉ trên 01 tháng thì ghi số tháng và số ngày lẻ (nếu có).
Ví dụ:
- Nếu người lao động thực tế nghỉ việc để hưởng chế độ theo quy định trong kỳ yêu cầu giải quyết là 20 ngày, thì ghi 20 ngày.
- Nếu người lao động thực tế nghỉ việc để hưởng chế độ theo quy định trong kỳ yêu cầu giải quyết là 01 tháng 12 ngày, thì ghi 01-12.
Cột C: điền đầy đủ thông tin về tài khoản nhận trợ cấp, bao gồm: số tài khoản, tên ngân hàng và chi nhánh ngân hàng;
Lưu ý: Nếu người lao động không có tài khoản ngân hàng, thì đơn vị cần bỏ trống mục này.
Cột D: điền chỉ tiêu xác định điều kiện và mức hưởng đối với trường hợp giao dịch điện tử không kèm theo hồ sơ giấy;
- Đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau: Cần ghi chính xác mã bệnh được ghi trong hồ sơ, hoặc ghi đầy đủ tên bệnh nếu hồ sơ không có mã bệnh. Nếu nghỉ việc để chăm sóc con ốm, ghi ngày, tháng, năm sinh của con.
Ví dụ: Nếu con sinh ngày 20 tháng 7 năm 2013, ghi 20/7/2013.
- Đối với người lao động hưởng chế độ thai sản:
+ Đối với lao động nữ khi sinh con:
Trường hợp thông thường: điền ngày, tháng, năm sinh của con.
Ví dụ: Nếu con sinh vào ngày 22 tháng 04 năm 2021, ghi 22/4/2021.
Trường hợp con mất: điền ngày, tháng, năm con qua đời. Nếu người lao động sinh hoặc nhận nuôi hai con trở lên và còn con sống, thì không cần điền thông tin này.
Ví dụ: Nếu con sinh vào ngày 05 tháng 02 năm 2021 và qua đời vào ngày 10 tháng 06 năm 2021, ghi 05/02/2021 – 10/06/2021.
Trường hợp mẹ qua đời sau khi sinh con: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm mẹ qua đời (Khoản 4, Khoản 6 Điều 34 Luật BHXH).
Ví dụ: Nếu con sinh vào ngày 05 tháng 02 năm 2021 và mẹ mất vào ngày 22 tháng 03 năm 2021, ghi 05/2/2021 – 22/3/2021.
Trường hợp mẹ không đủ sức khỏe để nuôi con: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm mẹ được xác nhận không còn đủ khả năng nuôi con.
Ví dụ: Nếu con sinh ngày 05 tháng 02 năm 2021 và mẹ được xác nhận không còn đủ sức khỏe để nuôi con vào ngày 22 tháng 03 năm 2021, ghi 05/2/2021 – 22/3/2021.
Trường hợp nhận con nuôi: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày tháng năm nhận con nuôi.
Ví dụ: Nếu con sinh vào ngày 05 tháng 02 năm 2021 và được nhận làm con nuôi vào ngày 12 tháng 06 năm 2021, ghi 05/2/2021 – 12/6/2021.
+ Đối với lao động nữ mang thai hộ và sinh con:
Trường hợp thông thường: ghi ngày, tháng, năm sinh của con.
Trường hợp con qua đời: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày tháng năm con qua đời.
+ Đối với trường hợp người mẹ mang thai hộ nhận con nuôi:
Trường hợp thông thường: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm sinh của người nhận con.
Trường hợp con qua đời: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm con mất.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ qua đời: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm người mẹ nhờ mang thai hộ qua đời.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ gặp sự cố sức khỏe không đủ khả năng chăm sóc con: ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm người mẹ được xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con.
+ Đối với lao động nam, người chồng của lao động nữ mang thai hộ tạm nghỉ việc khi vợ sinh con: ghi ngày, tháng, năm sinh của con.
+ Đối với lao động nam, người chồng của lao động nữ mang thai hộ nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con hoặc nhận con nuôi: ghi ngày, tháng, năm sinh của con.
- Đối với việc nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: ghi ngày, tháng, năm quay lại làm việc sau thời gian ốm đau, thai sản.
- Đối với việc nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: ghi ngày, tháng, năm khi Hội đồng giám định y khoa kết luận mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp gây ra.
Cột E: Ghi chú;
- Đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau, cần phải tuân thủ các quy định cụ thể liên quan.
+ Trong trường hợp ngày nghỉ hàng tuần của người lao động không trùng với các ngày nghỉ theo quy định (thứ bảy và chủ nhật), phải ghi rõ thông tin cụ thể.
Ví dụ: Nếu ngày nghỉ hàng tuần là thứ hai và thứ tư, cần ghi: T2 hoặc T4.
+ Nếu người lao động làm việc tại khu vực có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trở lên, ghi rõ: PCKV 0,7.
+ Nếu người lao động có con bị ốm, cần ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của con.
- Đối với chế độ thai sản, các quy định cụ thể cần được áp dụng cho lao động nữ trong trường hợp này.
+ Khi lao động nữ nghỉ để khám thai, cần ghi rõ ngày nghỉ tương tự như trong trường hợp hưởng chế độ ốm đau.
+ Nếu lao động nữ gặp phải trường hợp mẹ qua đời sau khi sinh hoặc không đủ khả năng chăm sóc con mà không tham gia BHXH bắt buộc, phải ghi rõ mã số BHXH hoặc mã thẻ BHYT của mẹ hoặc của con.
+ Nếu lao động nữ mang thai hộ và sinh từ ba con trở lên, trong trường hợp đứa trẻ đã chết trước khi giao cho người nhận, cần ghi rõ số lượng con được sinh.
+ Nếu lao động nữ là người mẹ nhờ mang thai hộ và nhận con, cần ghi thông tin tương tự như trường hợp lao động nữ mang thai hộ và sinh con. Nếu người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc, cần ghi mã số BHXH hoặc thẻ BHYT của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc của con.
+ Nếu lao động nam, chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con, cần ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần như trong trường hợp hưởng chế độ ốm đau và mã số BHXH.
+ Nếu lao động nam, chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ, hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con và nhận con, cần ghi số lượng con được sinh, được nhận cùng mã số BHXH/thẻ BHYT của mẹ hoặc con.
Lưu ý: Nếu số con được sinh hoặc nhận là một con, có thể bỏ qua thông tin này và mặc nhiên hiểu là vợ sinh hoặc nhận một con.
Phần 2: Danh sách đề nghị điều chỉnh số đã được giải quyết
Phần này được sử dụng để lập danh sách các lao động đã được cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp ở những đợt trước nhưng cần điều chỉnh. Điều này có thể xảy ra do sai mức hưởng hoặc có thay đổi về hồ sơ, chế độ hoặc tiền lương, làm ảnh hưởng đến mức hưởng chế độ, cần phải điều chỉnh để phù hợp với quy định hiện hành.
Cột A, B, 1, C: điền thông tin theo hướng dẫn trong Phần 1.
Cột 2: điền ngày, tháng, năm của đợt mà cơ quan BHXH đã xem xét và phê duyệt hồ sơ trợ cấp của người lao động trước đó.
Ví dụ: Nếu hồ sơ được duyệt vào ngày 03 tháng 02 năm 2021, thì ghi 03/02/2021.
Cột 3: ghi rõ lý do đề nghị điều chỉnh.
Ví dụ:
- Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tăng do đơn vị chưa kịp thông báo tăng hoặc do người lao động bổ sung giấy ra viện, ...
- Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp giảm do giảm mức đóng BHXH nhưng đơn vị chưa thông báo giảm hoặc đơn vị lập sai chế độ hưởng, lập hồ sơ trùng hoặc xác định sai ngày hưởng trợ cấp, ...
Cuối danh sách, cần có chữ ký số xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, người chịu trách nhiệm về thông tin trong tờ khai mẫu số 01B-HSB. Nếu không thực hiện giao dịch điện tử, Thủ trưởng đơn vị ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.