Ủy ban nhân dân cấp xã có nghĩa vụ gì khi tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai?
Dựa trên khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Điểm b Điều này đã được sửa đổi theo khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) quy định như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, UBND cấp xã phải thực hiện các bước như: tiến hành thẩm tra và xác minh nguyên nhân gây tranh chấp, thu thập tài liệu liên quan, thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, và tổ chức cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai.
Cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai cần có sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp. Nếu các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, cuộc hòa giải sẽ được coi là không thành công.

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cập nhật mới nhất là gì? UBND xã phải thực hiện những gì sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai?
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cần chứa những nội dung gì?
Dựa trên khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
…
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai kết thúc, biên bản hòa giải phải được lập để ghi nhận kết quả hòa giải.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cần bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định và phải có chữ ký của các bên tranh chấp tham gia cuộc họp hòa giải cùng với các thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được quy định như thế nào?
Hiện tại, pháp luật không quy định một mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cụ thể.
Tuy nhiên, biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cần phải bao gồm những nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có thể tham khảo như sau:

Tải về mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai: